Đăng bởi Để lại phản hồi

Tại sao bắp ngô bị khuyết hạt

Trong thời gian qua, tình trạng ngô lai khi thu hoạch lại chỉ thu được ngô không hạt, hoặc đóng hạt ít,ngô bị khuyết hạt, ngô “trọc đầu” v.v… xảy ra ở nhiều nơi từ Nam chí Bắc.

tai-sao-bap-ngo-bi-khuyet-hat (2)
Bắp ngô đầy đủ hạt

Nguyên nhân:
– Nếu mua phải giống giả, tư thương nào đó lấy ngô thương phẩm trộn với giống thật hoặc dùng 100% ngô thương phẩm đem tẩm màu, đóng bao có mẫu mã thì chắc chắn là khi đem trồng đến thu hoạch chỉ cho ngô không hạt hoặc cây có, cây không, trái ra hạt ít.
– Do tác động của yếu tố thời tiết, khí hậu và chế độ chăm sóc. Ngô là cây truyền phấn khác hoa, phấn hoa đực trên cờ phải rơi xuống vòi nhụy (râu) thì mới kết hạt được. Bình thường công việc này do gió đảm nhiệm, nếu giai đoạn trổ cờ phun râu gặp thời tiết không thuận lợi như gió to làm phấn hoa bay đi rất xa, không bay xuống nhụy (râu) để thụ phấn; gặp trời mưa liên tục thì hoa đực không nở để phát tán phấn hoa bình thường được, nếu phấn có phát tán thì cũng bị hút nước trương ra làm vỡ hay vón cục, mất sức sống. Trong điều kiện nắng nóng, khô hạn, hoa đực (cờ) trổ và phát tán phấn hoa sớm khi hoa cái chưa kịp phun râu dẫn đến trỗ không trùng khớp, tạo ra ngô trọc đầu, khuyết hạt. Mặt khác, ở ruộng ngô thời kỳ trổ cờ, phun râu mà thời tiết nắng nóng, gió nam thổi mạnh, ruộng khô nước (không có nước tưới), việc chăm sóc gặp khó khăn thì hiện tượng ngô kết hạt ít hoặc không đều là khó tránh khỏi.
Để khắc phục hiện tượng trên ta cần phải:
– Trồng ngô đúng thời vụ, chất lượng giống tốt.
– Bón phân đầy đủ, đúng quy trình kỹ thuật.
– Tưới tiêu chủ động nước
– Giúp ngô thụ phấn nhân tạo bằng cách dùng phễu thụ phấn hoa (rung, hứng phấn hoa vào phễu) sau đó dùng dụng cụ thụ phấn hoặc bút lông, bàn chải rắc phấn hoa lên râu ngô.

Đăng bởi Để lại phản hồi

Kỹ thuật phòng bệnh sương mai cho cây Ngô

Bệnh sương mai hại ngô chưa được nghiên cứu nhiều và đến thời điểm hiện tại ở VN cũng chưa có công trình khoa học nào công bố một cách đầy đủ. Vì thế công tác khuyến cáo chuyên môn và người dân còn nhiều lúng túng biện pháp phòng trừ.

ky-thuat-phong-benh-suong-mai-cho-cay-ngo (1)
Phòng bệnh sương mai cho cây Ngô

Để cung cấp thêm kỹ nhận diện, chẩn đoán và có biện pháp phòng trừ kịp thời, qua kết quả nghiên cứu và thử nghiệm trên đồng ruộng chúng tôi có một số thông tin về loại bệnh này như sau:

Bệnh do nấm Sclerospora macrospora gây ra, là loài nấm thuộc lớp nấm trứng. Bệnh phát sinh phát triển mạnh trong điều kiện có ẩm độ cao, đặc biệt là có mưa, sương mù, gây hại năng trên các vùng đất thường bị ngập lụt như vùng đồng bằng, đất bãi ven sông và cả các vùng đất có ẩm độ cao như đất hai lúa.

Tác nhân gây bệnh là loài nấm thuốc ngành nấm trứng (Chytridiomycota hay Chytrid). Chytrid sẽ sản sinh ra những bào tử động có khả năng di chuyển linh động trong môi trường nước với một tiêm mao duy nhất. Vì thế một số nhà phân loại học đã phân loại chúng là những động vật nguyên sinh.

Bệnh phát sinh bằng vào tử, bảo tử của nấm Sclerospora macrospora là động bào tử, nó có khả năng di chuyển trong môi trường nước, nên tốc độ lây lan của bệnh rất nhanh trong điều kiện ẩm độ cao, bà con nông dân không kịp phòng trừ. Tại VN bệnh thường gây hại trên hai vụ ngô là ngô đông gieo đầu tháng 8, và ngô xuân gieo vào tháng 2.

Nấm xâm nhiễm từ khi hạt mới nảy mầm đến giai đoạn 1 – 2 lá, khi cây được khoảng 4 – 6 lá thì bệnh bắt đầu biểu hiện triệu chứng ban đầu là chậm phát triển. Đến khoảng 6 lá thì triệu chứng rõ ràng hơn, các mắt lá xếp sít vào nhau, lá cuộn tròn xếp và nghiêng về một phía, sau đó cây bị bệnh thường đổ nghiêng, các lá cuộn và xoắn, xảy ra vào giai đoạn 6 – 7 lá. Cây lùn, không phát triển, lá có thể có sọc hoặc không có sọc, rất giống với triệu chứng bệnh lùn sọc đen do virus.

ky-thuat-phong-benh-suong-mai-cho-cay-ngo (2)Phòng bệnh sương mai cho cây Ngô

Để phòng trừ kịp thời bệnh sương mai hại ngô cần làm tốt các công tác sau:

– Đối với các vùng có thể cày ải, tiến hành cày và phơi ải, dọn sạch tàn dư cỏ dại và cây trồng ở vụ trước, có thể tiêu diệt cỏ dại trước khi làm đất bằng thuốc trừ cỏ không chọn lọc Gramoxone 20SL.

– Lên luống, hoặc nếu không thể lên luống thì phải có rãnh thoát nước tốt, bón lót vôi bột trước khi gieo hạt. Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng hoạt chất Metalaxyl.

– Đối với các vùng có tiền sử bị nhiễm bệnh, các vùng ngập lụt, các vùng đất bãi ven sông, đất hai lúa, đất khó thoát nước cần tiến hành phun phòng trừ cho cây ngô ở giai đoạn 3 – 4 lá thật bằng các loại thuốc như Ridomil Gold 68WG, Amistar Top 325SC.

– Khi cây chớm biểu hiện bệnh như đọt hơi chùn lại thì xử lý một trong 2 loại thuốc trên vẫn còn kịp. Nếu cây đã bị xoắn đọt và nghiêng về một phía thì không thể phòng trừ nữa, cần tiến hành nhổ bỏ và tiêu hủy để giảm sự lây lan của nguồn bệnh.

Đăng bởi Để lại phản hồi

Kỹ thuật Diệt Rầy Lưng Trắng

Với ruộng có từ 4 cm nước trở lên và trời khô ráo thì nên diệt trừ bằng dầu ma dút. Hòa trộn theo tỷ lệ 1/2 lít dầu ma dút với 3 ống cát. Rắc đều cho 5 – 8 thước ruộng. Phun thuốc diệt trừ rầy lưng trắng vào chiều mát, không mưa.

Hiện, lúa chiêm xuân ở một số tỉnh đang bị rầy lưng trắng phát sinh phá hại với mật độ cao. Nhưng không phải ruộng nào cũng có.

ky-thuat-diet-ray-lung-trang (1)
Nẵm vững kỹ thuật khi phun thuốc giúp giệt được ruồi.

Ruộng có biểu hiện hơi lùn cây và xít cổ, màu sắc kém tươi. Thỉnh thoảng lá gốc và lá giữa có lớp bồ hóng bám. Nhất là phần bẹ và mặt trên của lá. Rầy non tuổi 3, có các vệt vằn trên lưng và đậu tập trung từ sát mặt nước đến gần tai lá đòng. Ruộng bị nặng có mật độ từ 200 – 300 con/khóm…

Biện pháp diệt trừ:

– Thường xuyên thăm đồng, không loại trừ ruộng nào. Nhất là những ruộng đã “tốt lốp” thừa đạm ở cuối tháng 4 và mấy ngày đầu tháng 5. Đồng thời nhận diện được rầy lưng trắng. Triệu chứng và đặc điểm phát sinh phá hại để tập trung điều tra mật độ những ruộng có nhiều nguy cơ bị.

– Điều tra nhiều điểm trên một ruộng (1 sào ruộng cần ít nhất 8 điểm ngẫu nhiên), bằng cách rẽ nhẹ lúa và quan sát ở ngang thân cây lúa. Nếu mật độ từ 60 con trở lên/khóm thì cần phải diệt trừ:

+ Với ruộng có từ 4 cm nước trở lên và trời khô ráo thì nên diệt trừ bằng dầu ma dút. Hòa trộn theo tỷ lệ 1/2 lít dầu ma dút với 3 ống cát. Rắc đều cho 5 – 8 thước ruộng. Sau đó dùng sào dài lùa từng lối vào gốc cây lúa và rung nhẹ cho rầy lăn xuống mặt nước.

ky-thuat-diet-ray-lung-trang (2)

Khi đó, váng dầu sẽ bít lỗ thở làm rầy chết nổi đầy mặt ruộng. Bằng cách này mà những năm 80 của thế kỷ trước. Nông dân ở nhiều địa phương đã trừ rầy nâu hại lúa rất hiệu quả.

+ Nếu mực nước trong ruộng không đảm bảo, hoặc có điều kiện về tài chính. Có nhân lực và phương tiện thì nên dùng một trong các loại thuốc lưu dẫn cực mạnh như Chess50WG, Chatot 600WG.

Chú ý: Nồng độ pha và phun theo đúng hướng dẫn trên bao bì của từng loại thuốc; do ngày dài, nhiều nắng nóng, lại dễ dàng có mưa giông nên phải phun vào chiều mát không mưa để nâng cao hiệu quả của thuốc và an toàn cho con người.

Đăng bởi Để lại phản hồi

Kỹ thuật Tăng Hiệu Quả Sử Dụng Đất Lúa

Giống vẫn là khâu quan trọng. Phải cố gắng thực hiện tiêu chí “1 phải” triệt để. Phân bón chuyên dùng cho lúa ứng dụng 2 hoạt chất A-A, nâng cao hiệu quả SX lúa

Năng suất, sản lượng lúa gạo của Việt Nam ngày càng tăng. Năm 2013, Việt Nam XK gần 7 triệu tấn gạo. Dự kiến năm 2014 có thể xuất 7,2 triệu tấn gạo. Tuy vậy, nông dân nhiều nơi than phiền là giá lúa thấp và rất bấp bênh. Làm lúa không có lời, hoặc lời ít…

ky-thuat-tang-hieu-qua-su-dung-dat-lua (1)

Trao đổi với một số nông dân ở miền Bắc được biết, trồng lúa năng suất thấp nhất cũng được 150 – 160 kg/sào 360 m2 (khoảng 4,2 – 4,4 tấn/ha và cao nhất là 300 kg/sào tức khoảng 8 tấn/ha) thì lời ròng thu được cũng chỉ đạt khoảng 150.000 – 500.000 đ/sào (từ 4 – 13,9 triệu đ/ha). Số tiền lời thu được trên 1 sào lúa kéo dài suốt vụ 3 – 4 tháng chỉ bằng tiền của 1 – 2 ngày công lao động làm thuê của 1 thợ hồ hay thợ mộc.

Mới nghe thì tưởng đó là chuyện đùa, nhưng lại là rất thực tế. Bức tranh đó không phải chỉ biểu hiện ở các tỉnh miền Bắc mà đó là toàn cảnh SX lúa của cả nước. Dù rằng, Nhà nước đã có chính sách chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang kinh doanh cây, con khác. Nhưng một loạt câu hỏi nữa được đặt ra là trồng cây gì, bán ở đâu, có dễ làm và thực sự lời hơn làm lúa không thì chưa có câu trả lời cụ thể.

Vì vậy nông dân ta vẫn trồng lúa. Vì dù bán không có lời nhiều nhưng ít ra là có gạo để ăn. Việc tìm các giải pháp để giúp nông dân nâng cao hiệu quả SX lúa là rất thiết thực, cụ thể là giảm chi phí đầu vào, nâng cao năng suất lúa và giải quyết tốt đầu ra.

Giảm giá đầu vào

Để khống chế chi phí các loại vật tư, người trồng lúa cần thực hiện kỹ thuật “1 phải 5 giảm” tốt hơn. Trong đó cần sử dụng phân và thuốc theo tiêu chuẩn “4 đúng”.

Với những nông dân còn lúng túng trong việc phối trộn các loại phân đơn sao cho đầy đủ và cân đối thì tăng cường sử dụng phân trộn để vừa cân đối vừa đơn giản và giảm thiểu công mang vác, công bón, lại không thừa phân, gây thêm ô nhiễm môi trường mà nông sản kém an toàn. Tăng cường điều kiện sử dụng các thiết bị cơ giới hóa cho khâu trồng lúa.

Hiện tại khâu làm đất hầu hết sử dụng bằng máy. Chỉ trừ một số diện tích đất lầy thụt máy khó vào. Nhưng khâu gặt, đập còn nhiều vùng có nhu cầu vẫn chưa đáp ứng được.

Theo tính toán của nông dân Châu Thanh Liêm ở tỉnh Sóc Trăng thì gặt đập bằng máy, mang thóc đến bờ kênh rẻ hơn thu hoạch bằng tay, bình quân 700.000 – 2.200.000 đ/ha (công gặt máy 280.000 đ/1.000 m2 còn gặt bằng tay dao động từ 350.000 – 500.000 đ/1.000 m2 tùy địa hình).

Phần lớn là gặt máy rẻ hơn gặt tay bình quân 1.500.000 – 2.000.000 đ/ha. Gặt máy làm giảm thất thoát, thao tác nhanh hơn, tránh được mưa gió tốt hơn. Hiểu như vậy, nhưng vùng ĐBSCL có tỷ lệ ruộng được gặt máy mới chiếm tỷ lệ 40 -50% mà thôi. Hãn hữu có tỉnh đạt tỷ lệ 60 – 70%.

Nâng cao năng suất

Giống vẫn là khâu quan trọng. Phải cố gắng thực hiện tiêu chí “1 phải” triệt để. Theo một nghiên cứu điều tra thì số nông dân sử dụng giống xác nhận còn rất ít. Trên 80% người trồng lúa sử dụng giống tự để hay trao đổi với nông dân hàng xóm hoặc mua giống trôi nổi.

Chỉ cần 80 – 90% nông dân được sử dụng giống xác nhận theo đúng nghĩa thì có thể đảm bảo năng suất lúa tăng lên ít nhất là 5 – 10%, hoặc tạo điều kiện để năng suất lúa ổn định trong từng vụ.

Ngoài ra sử dụng phương pháp quản lý dinh dưỡng tổng hợp tốt, quản lý sâu bệnh tốt sẽ đảm bảo năng suất lúa có thể vẫn tăng đều hay ít ra là ổn định cho các vụ. Trong chương trình cánh đồng mẫu lớn, sử dụng loại và lượng phân theo hướng dẫn như phân NPK Đầu Trâu, bình quân thu lợi 2 – 3 triệu đ/ha so với phương pháp sử dụng phân của nông dân.

Do đó cần phải vận dụng nhiều giải pháp để giảm bớt chi phí đầu tư thì mới tăng lợi nhuận cho ngành trồng lúa được.

ky-thuat-tang-hieu-qua-su-dung-dat-lua (2)

Giải quyết đầu ra

Đầu ra sản phẩm lúa gạo hoàn toàn phụ thuộc vào quy luật cung và cầu lương thực trên thế giới và trong nước. Việc này ngoài tầm kiểm soát của người trồng lúa. Nói như vậy nhưng không phải người trồng lúa không có khả năng đóng góp phần của mình để có giá hợp lý, mà cần phải tham gia tích cực vào việc áp dụng các kỹ thuật trọn gói đã được các nhà khoa học phổ biến.

Ví dụ, riêng các khâu sử dụng giống xác nhận, bón phân và phun thuốc theo phương pháp “4 đúng”, gặt đập, phơi sấy và bảo quản đúng phương pháp cũng đã góp phần nâng cao giá trị của hạt gạo.

Ngày nay người dân trong nước cũng đã thay đổi thói quen ẩm thực. Nhiều người đã có của ăn, của để, thích ăn gạo ngon nhiều hơn trước đây. Nhà hàng khách sạn đang mọc lên cũng cần nhiều loại gạo có chất lượng do khách du lịch ngày càng nhiều.

Vì vậy, trồng những giống có chất lượng gạo ngon cũng là biện pháp nâng cao giá trị hạt gạo. Khi nhu cầu thị trường giảm xuống thì những người trồng lúa kém chất lượng như IR50404 sẽ lãnh hậu quả nặng nề hơn người trồng lúa có chất lượng cao.

Chính sách và liên kết “4 nhà”

Nhà nước cần có chính sách tốt hơn nữa để tạo sự gắn kết của liên kết 4 nhà tốt hơn, đặc biệt giữa nhà nông và doanh nghiệp đảm nhiệm đầu ra cho sản phẩm.

Đăng bởi Để lại phản hồi

Kết quả sử dụng phân bón lá A4 cho cây lúa

Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới. Cùng với ngô, lúa mì, sắn và khoai tây. Nghề trồng lúa ở Việt Nam có lịch sử lâu đời nhất so với nghề trồng lúa ở các nước châu Á. Tổ tiên chúng ta đã thuần hóa cây lúa dại thành cây lúa trồng và đã phát triển nghề trồng lúa đạt được những tiến bộ như ngày nay.

Cùng theo dõi video sau để có thấy được tác dụng thực tế của sản phẩm nhé!

Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở 2 đồng bằng Bắc bộ và Nam Bộ là 1,8 triệu và 2,7 triệu ha với năng suất bình quân 13 tạ/ha và sản lượng thóc tương ứng 2,4 – 3,0 triệu tấn. Trong thời gian gần đây thời tiết thường xuyên thay đổi. Khí hậu biến đổi thất thường ảnh hưởng rất nhiều đến việc trồng trọt và canh tác của bà con. Các loài sâu bệnh ngày một nhiều hơn trước.

Đứng trước thực trạng đó công ty Công Nghệ Xanh đã nghiên cứu và ứng dụng thành công sản phẩm Phân bón lá A4 cho cây lúa. Phân bón lá A4 là một loại chế phẩm sinh học đặc biết có tách dụng như sau:

  • Tăng năng suất cây lúa
  • Giảm khả năng bị sâu bệnh cho cây
  • Giúp cây phát triển tốt, ra rễ, ra nhánh nhiều.

Đăng bởi Để lại phản hồi

10 tác dụng của trái ổi tốt cho sức khoẻ

Ổi là một trong những loại trái cây phổ biến và sẵn có nhất. Hiện tại đang là mùa của loại hoa quả này. Ổi có rất nhiều lợi ích sức khỏe, chủ yếu là do có nhiều thành phần dưỡng chất cần thiết cho cơ thể con người. Dưới đây là 10 lợi ích sức khỏe tuyệt vời của trái ổi

ky-thuat-bon-phan-cho-oi (2)

1. Tăng cường miễn dịch

Ổi là một trong những loại thực phẩm quyền năng nhất giúp tăng cường miễn dịch. Hàm lượng cao vitamin C trong trái ổi giúp tăng cường hệ miễn dịch và cải thiện khả năng chống lại bệnh tật của cơ thể.

2. Chống khối u và chống viêm

Ổi có thuộc tính chống khối u và chống viêm giúp ngăn ngừa sự phát triển của các khối u. Nó chứa một thành phần quan trọng được gọi là lycopene cũng được tìm thấy trong cà chua. Lycopene, dưỡng chất thực vật carotenoid, là một trong những thành phần hiệu quả nhất có thuộc tính chống khối u.

3. Dự phòng ung thư

Nhờ có sự kết hợp một số thành phần bao gồm các chất chống oxi hóa, glavonoid và các dưỡng chất thực vật, ổi là một trong những thực phẩm ngừa ung thư hiệu quả nhất.

Hàm lượng vitamin C ấn tượng trong ổi trung hòa các gốc tự do oxy có khả năng gây ung thư và một số biến chứng sức khỏe khác.

qua-oi-va-loi-ich-suc-khoe (1)

4. Duy trì huyết áp

Ổi có khả năng duy trì huyết áp tuyệt vời. Hàm lượng kali vượt trội của nó giúp duy trì huyết áp và giúp bảo vệ cơ thể khỏi những tác động từ bên ngoài có thể ảnh hưởng tới huyết áp.

5. Chống lão hóa

Nếu bạn đang tìm kiếm những những phẩm chống lão hóa hiệu quả thì ổi là một trong những thực phẩm ấy. Ổi chứa nhiều các chất chống oxy giúp trung hòa các gốc tự do và dự phòng sự xuất hiện của stress oxy hóa cao do ô nhiễm.

6. Có lợi cho bệnh nhân tiểu đường

Hàm lượng cao chất sơ trong trái ổi là mọt phương thuốc tự nhiên cho bệnh nhân tiểu đường. Nó ngăn ngừa đỉnh đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường, một thực tế y học đã được chứng minh.

qua-oi-va-loi-ich-suc-khoe (2)

7. Làm đẹp da

Ổi rất giàu vitamin A, một loại vitamin quan trọng giúp tăng cường sức khỏe làn da. Chất chống oxy hóa tỏng ổi giúp da tươi trẻ và đầy sức sống.

8. Tốt cho mắt

Hàm lượng vitamin A lớn tỏng ổi giúp ngăn ngừa nhiễm trùng mắt và các bệnh về mắt.

9. Cải thiện hệ tiêu hóa

Khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ và sự có mặt của lycopene trong ổi giúp cải thiện hệ tiêu hóa

10. Tăng lượng máu

Ngoài các vitamin và khoáng chất kể trên, ổi cũng chứa vitamin E và K bên cạnh các khoáng chất như folat, niacin, mangan, đồng, magiê và axit panthothenic, tất cả những vitamin và khoáng chất này giúp tăng lượng máu.

Đăng bởi Để lại phản hồi

Kỹ Thuật Trồng Cây Ổi

Không chỉ ngon, đạt hiệu quả kinh tế cao mà ổi còn có rất nhiều công dụng như chữa bệnh và làm đẹp. Cây ổi khỏe mạnh, dễ trồng, dễ chăm sóc, thu hoạch chỉ sau 2 năm đối với trồng cây ghép gốc. Sau đây là kỹ thuật trồng ổi bà con có thể tham khảo:

ky-thuat-trong-cay-oi (1)
Nắm vững kỷ thuật trồng ổi cho vựa mùa bội thu!

Đặc tính cây Ổi

– Ánh sáng : Ổi là loài ưu ánh sáng, nhiều nắng cây sẽ sai quả.

– Nhiệt độ : Cây ổi là cây chịu được nhiệt độ cao.

– Độ ẩm : Là cây ưa độ ẩm.

 

1. Chọn giống:

Các giống ổi được trồng chủ yếu là: Ổi Thái Lan, ổi xù (Bo xù), ổi Bo (Bo tròn, Bo cao thành)…

– Giống và gốc ghép có nguồn gốc rõ ràng, sản xuất tại các cơ sở được nhà nước cấp phép.

– Số lượng cây giống cho 1 sào bắc bộ là 50-54 cây.

 

2. Đất trồng:

– Đất tơi xốp, thoáng, giữ nước tốt, tầng canh tác dày trên 50cm. Đất phù sa đặc biệt tốt cho cây ổi phát triển.

– Đào hố trồng: 50x50x50cm

– Bón lót trước khi trồng mỗi gốc 10-15kg phân chuồng ủ hoai mục bằng nấm TRICODERMA + 0,5-1kg Supe Lân + 0,1kg Kali trộn đều với lớp đất mặt.

– Đào hố bón lót phân trước khi trồng ít nhất 1 tháng.

 

3. Cách trồng:

– Tạo một lỗ nhỏ giữa hố đào, xé túi bầu và nhẹ nhàng đặt cây xuống hố. Đặt bầu cây giống vào sao cho rễ bằng hoặc thấp hơn mặt đất 2-3cm. Lấp đất lại và dùng tay nén chặt xung quanh gốc.

– Ủ gốc giữ ấm cho cây trồng bằng rơm rạ hoặc bèo tây…

Thời vụ trồng:

– Ở miền Bắc cây ổi chủ yếu được trồng vào vụ hè ( từ tháng 3-5 ), vụ hè thu ( tháng 8-10 ).

– Miền Nam trồng vào đầu mùa mưa ( tháng 5-6 ).

– Mật độ trồng: hàng cách hàng 2,5 – 3m , cây cách cây 2,5 – 3m. Tương đương 1.400 – 1.500cây/ha.

Bón phân:

– Sau khi trồng 1 tháng bón nhử (1 gốc 0,2-0,3kg NPK 16-16-8 hoặc 13-13-13). Sau đó bón định kỳ 1 tháng 1 lần 0,1-0,2kg/cây NPK 16-16-8 cho đến khi cây cho quả bói.

Phương pháp bón phân:

Hòa phân vào nước tưới xung quanh gốc. Lượng phân, thời điểm bón tùy vào giống ổi sẽ khác nhau. Năng suất lượng quả tăng lên thì lượng phân tăng lên tương ứng.

– Giai đoạn ổi cho quả năm thứ nhất (cuối tháng 4) sau khi cắt tỉa cành cần bón thúc cho cây ra lộc, ra hoa.

Lượng phân: 50kg Supe Lân + 10kg Đạm Ure + 5kg Kali/sào.

– Giai đoạn ra hoa, đậu quả (tháng 5 đến tháng 12) . Định kỳ 2 tháng bón phân 1 lần nuôi quả.

Lượng phân: 5kg NPK/sào.

4. Chăm sóc:

– Cần đặc biệt tưới nước đầy đủ cho cây thời kỳ ra hoa, thời kỳ cây mang trái.

– Cây ổi không ưu nước. Tuyệt đối không để ngập úng, khi gặp mưa lớn phải tháo nước kịp thời.

– Thường xuyên làm sạch cỏ xung quanh gốc tránh sự cạnh tranh dinh dưỡng và lây lan dịch bệnh.

– Khi quả có đường kính 2-2,5cm cần tiến hành bao trái để phòng sâu bệnh .

ky-thuat-trong-cay-oi (3)
Tuy gốc còn ít tuổi nhưng cành cây quả luôn sai quả!
ky-thuat-trong-cay-oi (2)
Giai đoạn thích nhất là giai đoạn thu hoạch quả ổi!

5. Thu hoạch:

– Cách ly thuốc BVTV và kích thích sinh trưởng trước khi thu hoạch 10-15 ngày

– Thu hoạch tốt nhất là thời điểm sáng sớm hoặc chiều tối

– Thu hoạch lúc Ổi đạt độ chín sinh lý để bảo quản được lâu và chất lượng quả tốt hơn

– Dụng cụ thu hoạch như dao, kéo phải sắc, bén và được vệ sinh sạch sẽ trước khi dùng

– Quả sau khi cắt phân loại sơ bộ vận chuyển về nhà đóng gói càng sớm càng tốt

– Sản phẩm sau thì hoạch hạn chế tiếp xúc với đất, hạn chế để qua đêm

 

Bài biết liên quan:

>>Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây thanh long

>>Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây nhãn

>>Tăng tỉ lệ đậu trái và giảm rụng quả non trên cây có múi

Đăng bởi Để lại phản hồi

Các loại sâu bệnh hại cây Ổi

Ổi được đánh giá là cây phát triển nhanh và mạnh. Cây có bộ rễ cọc phát triển bám sâu vào đất. Thân cây nhẵn nhụi và khá cứng nên ít bị sâu đục thân. Tuy là giống cây khỏe mạnh nhưng ổi vẫn mắc một số sâu bệnh hại, gây ảnh hưởng khá lớn đến năng suất cũng như chất lượng quả.

Bây giờ hãy cùng Công Nghệ Xanh điểm qua các loại sâu bệnh hại cây Ổi và cách phòng tránh nhé.

* Bênh Tuyến trùng hại rễ ổi 

1. Rầy mềm (Aphis spp.) .

Rầy đeo bám ở đọt non và mặt dưới lá, chích hút nhựa làm quắn đọt, chồi tăng trưởng kém, tạo điều kiện để nấm bồ hóng phát triển.

Cách phòng trị: Sử dụng CNX-RS pha với 50 lít nước phun ướt đẫm thân, cành, lá.

2. Rệp dính, rệp sáp, rệp phấn trắng.

Đeo trên thân, dọc theo gân chính ở mặt d­ới lá chích hút nhựa làm khô lá, giảm kích thước trái.

Cách phòng trị: Dùng thuốc trừ sâu sinh học CNX-RS + Phân bón lá sinh học A4 tạo chất kết dính, tăng 30% quang hợp, tăng chất lượng, tạo trái bóng đẹp.

cac-loai-sau-benh-hai-cay-oi (4)
Quả ổi chính không đều một phần là do ảnh hưởng của sâu bọ!

3. Ruồi đục trái (Dacus dorsalis).

Thành trùng đẻ trứng bên trong trái, trứng nở thành giò ăn phá thịt trái và làm thối trái. Thành trùng dễ bị quyến rũ bởi chất chua ngọt nên có thể bẫy bắt bằng bã mồi. Thường xuất hiện trên ổi trong mùa mư­a.

Cách phòng trị: Biện pháp có hiệu quả cao là đặt bẫy. Dùng chất Methyl Eugenol để bẫy ruồi. Hiệu quả cao nếu bẫy màu vàng. Tuy nhiên, hơn 95% ruồi vào bẫy chết là ruồi đực, trong lúc ruồi cái vẫn tiếp tục đẻ trứng ở các cây kế cận.

– Tránh kéo dài mùa thu hoạch ổi. Nhặt bỏ trái rụng, vệ sinh vườn hạn chế ruồi làm nhộng trong đất.

4. Sâu đục trái (Conogethes punctiferalis).

Sâu non ăn lá và ăn vào trái nơi đài hoa, đục phá làm rụng trái.

Cách phòng trị:

– Chà bỏ đài hoa sớm hạn chế chỗ ẩn nấp của sâu.

– Phun thuốc sớm và định kỳ 7-10 ngày/lần bằng các thuốc trừ sâu sinh học CNX-RS.

– Có thể dùng nylon bao ngoài trái (lớp trong là giấy báo) sau khi đã chà bỏ đài hoa để hạn chế sâu đục trái, trái có màu sắc đẹp hơn.

cac-loai-sau-benh-hai-cay-oi (3)
Sâu đục vào quả ổi làm ổi bị thối!

5. Bọ xít hại trái (Helopeltis bakeri và H. collari).

Cả hai loài đều có màu vàng hơi nâu và kích thước gần giống nhau. Thành trùng và ấu trùng chích hút chồi và trái non làm chết cành và rụng trái.

Cách phòng trị: Phun CNX-RS giống­ sâu đục trái.

6. Sâu đục cành (Zeuzera coffeae).

Sâu non có màu hồng, đục vào bên trong cành nhất là những cành mọc thẳng đứng, đùn phân và mạt gỗ ra ngoài, thường gặp một sâu phá hại một cành. Sâu làm nhộng bên trong cành. Cành bị chết khô và gãy.

Cách phòng trị: Tiêm CNX-RS vào lỗ đục.

cac-loai-sau-benh-hai-cay-oi (2)

7. Bệnh thán th­ư (anthracnose, do Gloesporium psidii và Glomerella psidii).

Nguyên nhân và triệu chứng:

– Bệnh do nấm tấn công trên cành, lá, hoa và trái.

– Triệu chứng bệnh thay đổi tùy điều kiện môi trường.

Triệu chứng trên trái thường dễ gặp, nhất là vào mùa mư­a. Bệnh làm thành những chấm nhỏ, màu hồng trên trái ch­a chín, mầm bệnh tồn tại ở trạng thái ngủ suốt trong thời gian trái phát triển và bắt đầu lan rộng thành những đốm tròn, màu nâu đen khi trái chín, trung tâm vết bệnh còn nổi rõ những hạch cứng, trái bệnh nhỏ, cứng, khô và dễ rụng.

Triệu chứng chết đọt cũng thường xảy ra. Chồi và lá non có thể bị nấm tấn công, chồi ngọn trở nên hơi tím, sau đó thành nâu đen, khô giòn và dễ gãy.

Cách phòng trị: Phun hoạt chất sinh học đặc trị nấm ELICITOR 250 + SIÊU ĐỒNG để rửa sạch vết bênh.

8. Bệnh đốm lá.

Nguyên nhân: Bệnh do nấm Cercospora psidii gây ra. Nấm gây những đốm bệnh tròn, tâm màu nâu nhạt, chung quanh màu nâu đậm. Bệnh làm giảm diện tích lá xanh và làm rụng lá.

Cách phòng trị: Phun ELICITOR 250 + Phân bón lá sinh học A4

9. Bệnh đốm rong.

Nguyên nhân:

– Bệnh do rong Cephaleuros mycoides hay C. virescens phát triển và gây bệnh trên lá, trên trái vào mùa có ẩm độ cao.

– Các đốm rong thường nhỏ hơn đốm do nấm Cercospora gây ra và có màu từ xanh đậm đến nâu hay đen.

– Phân tích lá bệnh thấy lượng đường glucose và sucrose giảm trong khi hàm lượng đường fructose tăng. Ngoài ra lượng tinh bột, cellulose và pectin trong tế bào lá bệnh cũng cao hơn. Rong gây ra sự giảm hàm lượng protein, acid amin và đạm amid trong lá ổi trong khi đó lượng đạm nitrat gia tăng. Như­ vậy rong phân giải các chất dinh dưỡng trong tế bào lá.

Cách phòng trị:

– Quét vôi lên gốc để phòng bệnh. Phun thuốc gốc đồng CNX-SIÊU ĐỒNG + ELICITOR 250 cho cây đã bị bệnh.

– Cắt tỉa cành tạo điều kiện thoáng khí cũng giảm được bệnh.