Đăng bởi Để lại phản hồi

Ứng dụng chế phẩm sinh học cho cây lúa

QUY TRÌNH SỬ DỤNG CHỀ PHẨM SINH HỌC A4 CHO CÂY LÚA

Thời kỳ ngâm giống:

– Dùng 5ml chế phẩm sinh học hòa với 5 – 10 lít nước ngâm hạt lúa giống từ 10 đến 12h.

– Tiếp tục ngâm giống với quy trình ngâm giống vẫn như thường ngày bà con vẫn ngâm giống và vớt ra ủ giống.

– Giúp hạt giống nẩy mầm đều, tăng tỉ lệ nảy mầm lên tới 95 đến 98%. Mầm mập hơn, khi mang hạt giống đi gieo, cây non sẽ nhanh ngồi hơn.

Bón lót:

– Ruộng bị phèn nên bón lót phân lân

+ Phèn trung bình: bón 200kg/ha

+ Phèn nặng: bón 400kg/ha

Thời kì 5-7 ngày sau sạ: dùng 5ml chế phẩm sinh học pha với 16 đến 20 lít nước phun đều một lượt. Sẽ giúp cây non cứng cây hơn, nhanh chóng bén rễ, tăng cường sự dinh dưỡng giúp phát triển lá non . . .

che-pham-sinh-hoc-a4-cho-lua (2)

– Bón phân theo các chu kỳ sinh trưởng của cây lúa:

– 18 đến 20 ngày sau sạ: Sử dụng chế phẩm sinh học “A4” để kích hoạt tiếp tục đẻ nhánh hữu hiệu mạnh, tập trung. Nên rà vòi phun kỉ hơn trong quá trình phun phân bón những chỗ mới cấy dặm, chỗ lúa xấu, chỗ gò cao cho ăn phân bón lá nhiều hơn để sử ruộng cho đều.

– Thời kỳ đón đòng: Dùng 5ml chế phẩm sinh học pha với 16 lít nước phun đều 01 lượt.

– Sau trổ bông: Sau trổ bông từ 10-12 ngày, Dùng 5ml chế phẩm sinh học pha với 16 lít nước phun chế phẩm sinh học  đều 01 lượt.

+ Chỗ màu vàng tranh: bón 2.5kg Urê + 2.5 kg Kali/500m2(1 sào trung bộ)

+ Chỗ màu xanh đậm (đã dư phân): chỉ bón 1kg Kali/500m2(1 sào trung bộ) (tuyệt đối không bón Urê)

+ Chỗ xanh lợt (hơi dư phân): bón 1kg Urê + 1.5kg Kali/500m2(1 sào trung bộ)

 

Tin liên quan:

>>Kết quả sử dụng Phân Bón Lá A4

Đăng bởi Để lại phản hồi

Đặc trị ngộ độc phèn cho cây lúa

1. NGUYÊN NHÂN

Do lượng mưa ít và phân bố không đều vào đầu vụ Hè Thu. Nắng hạn kéo dài, không chủ động nguồn nước bổ sung làm cho các tầng đất chứa vật liệu sinh phèn dễ bị Oxy hóa dẫn đến hiện tượng xì phèn thông qua các kẻ nứt và các mạch mao quản trong đất. Vào thời điểm này đất có độ pH rất chua, đồng thời nồng độ Fe2+ và Al3+ di động trong dung dịch đất cũng rất cao là nguyên nhân chính làm cho rễ lúa và cây lúa bị ngộ độc.

2. TRIỆU CHỨNG

Triệu chứng ngộ độc phèn do sắt (Fe2+):

Khi cây lúa bị ngộ độc phèn do sắt (phèn nóng). Triệu chứng thường thấy là cây lúa có màu hơi vàng, trên lá già xuất hiện những đốm nhỏ màu nâu. Lan dần từ chóp lá trở xuống và trở thành màu nâu, bầm tím, vàng hoặc cam.

ngo-doc-phe-tren-lua-1

Trường hợp nhiễm độc sắt nặng, tất cả các lá màu nâu và những lá già bị rụi sớm. Cây lúa lùn lại và kém nở bụi. Nếu nhỗ bụi lúa lên kiểm tra sẽ thấy rễ thưa, ngắn, có màu nâu đậm và quăn queo,

Phèn sắt làm bộ rễ kém phát triển, giảm khả năng hấp thu nước và dinh dưỡng. Cây lúa bị suy dinh dưỡng vì không được cung cấp đủ các dưỡng chất cần thiết. Tình trạng kéo dài cây lúa sẽ bị suy kiệt dần, chết rải rác hoặc chết từng chòm.

Triệu chứng ngộ độc phèn nhôm (Al3+):

Phèn nhôm (phèn lạnh) ở nồng độ cao gây ngộ độc cho cây lúa, làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây.

Ngộ độc nhôm trên lúa thường xuất hiện các biểu hiện ở những lá già trước. Đặc trưng biểu hiện là những vệt vàng lục hoặc màu trắng lục trên các gân lá.

ngo-doc-phe-tren-lua-3

Cây lúa còi cọc.

Rễ phát triển chậm và biến dạng dẫn đến khả năng hút nước và dinh dưỡng kém.

Nhôm là ion gây độc bậc nhất trong đất phèn.

3. ĐẶC TRỊ BỆNH : CHẾ PHẨM SINH HỌC “PHÂN HỦY GỐC RẠ”

phan-huy-goc-rom-ra– Sau khi thu họach lúa nên cày ải, để rơm rạ được phân hủy ít nhất 1 tháng, và chỉ sạ lúa sau khi cho đất ngập từ 2 đến 3 tuần.

– Trong trường hợp không cày ải được vì phải gieo sạ lại ngay sau khi thu hoạch, chúng ta cần sử dụng chế phẩm “PHÂN HỦY GỐC RẠ” để phân hủy gốc rạ ngay tại ruộng. Chỉ sau 5 – 7 ngày sử dụng chế phẩm, gốc rạ trở thành phân hữu cơ giúp bà con giảm được 30 – 50% lượng phân bón hóa học.

 

 

Đăng bởi Để lại phản hồi

Đặc trị ngộ độc hữu cơ trên cây lúa

1. TRIỆU CHỨNG

– Ngộ độc hữu cơ:

Thường xảy ra khi cây lúa từ 15-25 ngày tuổi, lá lúa bị vàng đỏ từ chóp lá lan xuống phía dưới, trên lá có nhiều vết màu nâu đỏ, có thể xen lẫn với triệu chứng đốm nâu, nếu quan sát kỹ sẽ thấy cây lúa bị lùn hơn và chồi cũng phát triển kém hơn cây lúa mạnh cùng lứa tuổi. Bứng bụi lúa lên rửa sạch sẽ thấy bộ rễ bị thối đen cả và ngửi thấy mùi hôi thúi.

ngo-doc-huu-co-tren-cay-lua
Hình ảnh : Lúa bị ngộ độc hữu cơ

2. NGUYÊN NHÂN

– Đất tích chứa nhiều chất hữu cơ, mà trong năm nếu không có thời gian cày ải phơi đất cho các chất hữu cơ này được biến hóa. Cộng thêm với rơm rạ của vụ lúa trước được trục nhận xuống. Trong điều kiện ngập nước, rơm rạ này cũng như chất hữu cơ có sẵn trong đất sẽ được phân hủy (mục rã ra) trong điều kiện không có không khí. Quá trình phân hủy này sẽ sinh ra các acid hữu cơ. Nếu nước trong ruộng không được lưu thông, các acid hữu cơ này sẽ đọng lại và thường tập trung xuống những chỗ trũng với nồng độ ngày càng cao và sẽ làm thối bộ rễ của các bụi lúa. Vì rễ lúa bị thối nên sẽ không hút được chất dinh dưỡng, cây lúa bị suy yếu và chết lụi dần nếu không được cải thiện. Đối với lúa sạ, triệu chứng đỏ lá chỉ xuất hiện vào khoảng 20 ngày sau khi sạ trở về sau, mặc dù rễ lúa đã bị thối từ trước. Đó là do trong 15 ngày đầu, mạ non sống nhờ vào chất dinh dưỡng có sẵn trong hạt lúa giống. Từ ngày thứ 16 trở đi thì cây mạ sống nhờ vào bộ rễ của mình. Lúc bấy giờ, vì bộ rễ bị thối nên mạ bị thiếu dinh dưỡng và thể hiện triệu chứng trên.

3. ĐẶC TRỊ BỆNH : CHẾ PHẨM SINH HỌC “PHÂN HỦY GỐC RẠ”

Không nên để cho cây lúa bị ngộ độc hữu cơ và sắt rồi mới trị, mà cần có biện pháp phòng tránh. Biện pháp phòng trị ngộ độc hữu cơ được tiến hành như sau:

– Sau khi thu họach lúa nên cày ải, để rơm rạ được phân hủy ít nhất 1 tháng, và chỉ sạ lúa sau khi cho đất ngập từ 2 đến 3 tuần.

– Trong trường hợp không cày ải được vì phải gieo sạ lại ngay sau khi thu hoạch, chúng ta cần sử dụng chế phẩm “PHÂN HỦY GỐC RẠ” để phân hủy gốc rạ ngay tại ruộng. Chỉ sau 5 – 7 ngày sử dụng chế phẩm, gốc rạ trở thành phân hữu cơ giúp bà con giảm được 30 – 50% lượng phân bón hóa học.

Đăng bởi Để lại phản hồi

Khách hàng sử dụng tại Thanh Hóa

Chúng ta hãy cùng về thăm ruộng lúa và lắng nghe ý kiến chia sẻ của cô Nguyễn Thị Thảo tại Thôn 5 – Tân Lý (Thanh – Hóa) về việc sử dụng chế phẩm sinh học của công ty công nghệ xanh cho giống lúa PC15 nhé.

ky-thuat-tang-hieu-qua-su-dung-dat-lua (1)

Theo yêu cầu kỹ thuật của việc sử dụng chế phẩm sinh học phân bón lá A4 thì phải phun chế phẩm vào 3 thời kỳ của cây lúa là thời kỳ đẻ nhánh, thời kỳ làm đòng, thời kỳ chín sữa nhưng ruộng lúa nhà cô Thảo chỉ mới sử dụng được có hai thời kỳ nhưng bước đầu đã có những kết quả rất tốt cụ thể như sau:

+ Bộ rễ cây lúa phát triển mạnh hơn

+ Thân cây cứng hơn(cây lúa ít bị đỗ ngã trước mưa, gió)

+ Cây lúa ra nhiều nhánh, trổ bông nhiều hơn.

+ Mỗi bông có nhiều hạt lúa và tỷ lệ hạt chắc nhiều hơn.

Mời các bạn xem video để hiểu rõ hơn nhé.

Đăng bởi Để lại phản hồi

Kỹ thuật Diệt Rầy Lưng Trắng

Với ruộng có từ 4 cm nước trở lên và trời khô ráo thì nên diệt trừ bằng dầu ma dút. Hòa trộn theo tỷ lệ 1/2 lít dầu ma dút với 3 ống cát. Rắc đều cho 5 – 8 thước ruộng. Phun thuốc diệt trừ rầy lưng trắng vào chiều mát, không mưa.

Hiện, lúa chiêm xuân ở một số tỉnh đang bị rầy lưng trắng phát sinh phá hại với mật độ cao. Nhưng không phải ruộng nào cũng có.

ky-thuat-diet-ray-lung-trang (1)
Nẵm vững kỹ thuật khi phun thuốc giúp giệt được ruồi.

Ruộng có biểu hiện hơi lùn cây và xít cổ, màu sắc kém tươi. Thỉnh thoảng lá gốc và lá giữa có lớp bồ hóng bám. Nhất là phần bẹ và mặt trên của lá. Rầy non tuổi 3, có các vệt vằn trên lưng và đậu tập trung từ sát mặt nước đến gần tai lá đòng. Ruộng bị nặng có mật độ từ 200 – 300 con/khóm…

Biện pháp diệt trừ:

– Thường xuyên thăm đồng, không loại trừ ruộng nào. Nhất là những ruộng đã “tốt lốp” thừa đạm ở cuối tháng 4 và mấy ngày đầu tháng 5. Đồng thời nhận diện được rầy lưng trắng. Triệu chứng và đặc điểm phát sinh phá hại để tập trung điều tra mật độ những ruộng có nhiều nguy cơ bị.

– Điều tra nhiều điểm trên một ruộng (1 sào ruộng cần ít nhất 8 điểm ngẫu nhiên), bằng cách rẽ nhẹ lúa và quan sát ở ngang thân cây lúa. Nếu mật độ từ 60 con trở lên/khóm thì cần phải diệt trừ:

+ Với ruộng có từ 4 cm nước trở lên và trời khô ráo thì nên diệt trừ bằng dầu ma dút. Hòa trộn theo tỷ lệ 1/2 lít dầu ma dút với 3 ống cát. Rắc đều cho 5 – 8 thước ruộng. Sau đó dùng sào dài lùa từng lối vào gốc cây lúa và rung nhẹ cho rầy lăn xuống mặt nước.

ky-thuat-diet-ray-lung-trang (2)

Khi đó, váng dầu sẽ bít lỗ thở làm rầy chết nổi đầy mặt ruộng. Bằng cách này mà những năm 80 của thế kỷ trước. Nông dân ở nhiều địa phương đã trừ rầy nâu hại lúa rất hiệu quả.

+ Nếu mực nước trong ruộng không đảm bảo, hoặc có điều kiện về tài chính. Có nhân lực và phương tiện thì nên dùng một trong các loại thuốc lưu dẫn cực mạnh như Chess50WG, Chatot 600WG.

Chú ý: Nồng độ pha và phun theo đúng hướng dẫn trên bao bì của từng loại thuốc; do ngày dài, nhiều nắng nóng, lại dễ dàng có mưa giông nên phải phun vào chiều mát không mưa để nâng cao hiệu quả của thuốc và an toàn cho con người.