Đăng bởi Để lại phản hồi

Quy trình trồng nấm rơm hiệu quả (Phần 2)

Trong phần một chúng ta đã nói khá kỹ về những điều kiện như ánh sáng, nhiệt độ, ẩm độ, độ pH thích hợp cho việc trồng nấm rơm, cũng như các dụng cụ và vật tư cần thiết để tiến hành trồng nấm. Phần này chúng ta sẽ đi sâu về cách thức trồng và ứng dụng sản phẩm phân bón lá sinh học A4 sao cho cây nấm đạt năng suất cao nhất và thời gian sinh trưởng ngắn nhất.

Mô hình trồng nấm rơm
Mô hình trồng nấm rơm trong nhà bằng rơm cuộn

 

QUY TRÌNH TRỒNG NẤM RƠM – ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC A4 CHO TỪNG GIAI ĐOẠN SINH TRƯỞNG

 

1. KỸ THUẬT TRỒNG NẤM RƠM:

Xử lý nguyên liêu:

– Rơm rạ phải khô, không bị mốc nhúng vào trong nước vôi loãng ( 4 kg vôi tôi/m3 nước). Ngâm rơm vừa đủ ngập. Mục đích diệt nấm tạp, tẩy rửa chất phèn, chất mặn trong rơm rạ.

– Để rơm róc nước rồi chất đống ủ (kệ lót cách mặt đất 20cm, có cọc thông khí ở giữa, xung quanh quây nilon, để hở phía trên, có mái che cao trên nóc để tránh mưa).

– Kích thước đống ủ: Dài 1,5m, rộng 1,5 m, cao 1,5 m.

– Một đống ủ đảm bảo tối thiểu từ 300 kg rơm rạ trở lên. Nếu lượng rơm nhiều hơn ta kéo dài đống ủ, chiều cao, chiều rộng giữ nguyên. Xung quanh đống ủ được che nilon để hở chân và nóc đống ủ.

 

Đảo rơm:

– Sau khi ủ rơm 3 ngày, kiểm tra nhiệt độ đống ủ từ 65- 70 độ C là được.

– Giũ tơi rơm, chỉnh độ ẩm, dùng tay vắt chặt rơm, nếu thấy chỉ có nước chảy nhỏ giọt như huyết thanh là vừa.

– Nếu nước chảy thành dòng là rơm còn ướt phải tãi rộng cho bay bớt hơi nước; nếu vắt rơm không có nước là khô, phải dùng phun bổ sung nước ủ tiếp 3 – 4 ngày nữa.

– Theo dõi nhiệt độ trong đống ủ lớn hơn 75 độ C là đạt yêu cầu.

– Ngày thứ 7 – 8 sau khi ủ đống, kiểm tra thấy rơm hết mùi khai, mùi chua thì tiến hành đóng mô, cấy giống.

– Đảo xếp rơm vào đống ủ, đảo từ trên xuống dưới, trong ra ngoài cho đều. Quây nilon như ban đầu.

 

Đóng mô:

– Nếu khuôn lớn xếp từng nắm rơm vào khuôn theo kiểu nằm ngang cao 8 – 9cm rồi cấy một lượt giống chạy viền xung quanh mép khuôn từ 3-5cm.

– Khi trồng xong nhấc khuôn và trồng tiếp mô khác, các mô cách nhau 20 cm.

– Khuôn nhỏ thì sau khi nhấc khuôn ra, gói mô nấm trong nilon trắng và cấy giống ở 2 đầu mô nấm. Tỷ lệ cấy giống 12- 15 kg giống/1 tấn nguyên liệu khô.

 

Giống nấm:

– Chuẩn bị giống nấm trước khi ủ nguyên liệu, giống 12-16 ngày tuổi.

– Sợi giống ăn kín đáy túi, không bị mốc xanh, mốc đen, giống không có mùi chua.

 

Chăm sóc sau khi cấy giống:

Sợi nấm rơm phát triển rất nhanh từ khi cấy giống đến khi có nấm quả thể từ 9 – 13 ngày. Vì vậy cần chú ý chăm sóc từng ngày, tưới nước hợp lý.

– Từ ngày 1-3:

sau khi cấy giống không cần tưới, nếu trời lạnh dưới 25 độ C phải phủ 1 lớp nilon trên mô nấm để giữ ẩm, giữ nhiệt.

– Từ ngày thứ 4-8:

Kiểm tra nhiệt độ mô nấm, cắm nhiệt kế trong mô nấm, nếu thấy có nhiệt độ 35- 38 độ C là tốt. Tưới ẩm nền xung quanh mô nấm và sương mù trên cao. Nếu trời lạnh dưới 25 độ C phải đậy nilon nhưng cách mặt mô nấm tối thiểu là 20cm để tránh bị hấp hơi.

– Từ ngày thứ 8-9:

Khi thấy màng sợi từ màu trắng đục chuyển sang màu trắng trong phải tưới đón nấm. Tưới nhẹ trực tiếp vào các mặt mô nấm cho ẩm đều, đẫm hơn bình thường.

– Từ ngày thứ 9-13:

Trên mô nấm xuất hiện đinh ghim như hạt gạo, tưới giữ ẩm bình thường, tưới cao vòi tránh bị đứt sợi nấm.

 

Thu hoạch:

– Nấm rơm phát triển nhanh, sau vài giờ nấm có thể nở xòe. Vì vậy, phải hái nấm đúng tuổi, trước lúc nứt bao.

– Nên thu hái nấm lúc giai đoạn hình trứng vì giai đoạn này dinh dưỡng cao nhất. Nấm ngon và có chất lượng cao nhất là khi quả nấm từ hình tròn chuyển sang hình trứng chưa nứt bao.

– Trường hợp nấm mọc tập trung thành cụm, ta có thể tách những cây nấm lớn hái trước, nếu khó tách thì hái cả cụm.

– Nấm mọc rộ, ngày hái 2 – 3 lần.

– Những ngày nóng, nhiệt độ không khí cao nấm phát triển nhanh, vì vậy phải quan sát kỹ. Khi nấm hơi nhọn đầu là hái ngay.

– Sau khi hái nấm xong, tưới ẩm đều cho nấm mọc tiếp.

– Lứa 1 từ ngày 14- 18 chiếm 80% năng suất. Hết lứa 1 chăm sóc tiếp để nấm ra tiếp lứa 2.

– Sau khi thu hoạch xong đợt đầu, phải làm vệ sinh mô nấm, bằng cách nhặt bỏ hết những gốc nấm còn sót lại trên mô nấm. Một mô nấm có kich thước như khuôn (dài 27cm, rộng 20cm, cao 12cm) đạt từ 50- 100g nấm.

 

Vệ sinh nhà trồng nấm:

– Sau khi thu hoạch, loại bỏ các mô nấm ra khỏi nhà trồng. Chất đống cao 40 cm tưới nước vôi ủ thành phân.

– Để đống ủ cách xa khu vực trồng nấm, có thể dùng các mô nấm này để ủ phân vi sinh.

– Dọn sạch sẽ nhà trồng, mở hết các cửa thông gió và cho ánh sáng vào nhà trồng. Phơi nhà trồng 5- 7 ngày trước khi trồng lần tới.

– Chùi rửa và phơi kệ trồng, quét nước muối và vôi lên kệ theo tỷ lệ: (Muối/ vôi = 1/1).

 

những cuộn rơm trước khi dùng làm nấm
Mô hình trồng nấm rơm trong nhà đạt hiệu quả kinh tế cao

 

2. ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC A4 VÀO TRONG QUY TRÌNH TRỒNG NẤM RƠM

Công dụng:

Làm cho cây nấm rơm phát triển nhanh, mạnh. Tạo ra cây nấm mập, rễ ngắn, chân to chắc. Màu sắc đẹp, chất lượng và hương vị tốt. Cho thu hoạch sớm hơn, tăng năng suất 20% trở lên.

 

Các giai đoạn sử dụng:

Phun lần 1: Sau khi ủ rơm thành công trước khi xếp mô và rắc meo giống pha 5ml A4 với 10 lít nước phun đều lên bề mặt rơm. Có tác dụng:

– Kích thích các chủng vi sinh vật có lợi phát triển nhanh và mạnh hơn, ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây hại.

– Thúc đẩy quá trình phân hủy Xenluloza, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống sợi nấm phát triển nhanh hơn, mập hơn.

 

Phun lần 2: Thời kỳ nuôi cây nấm. Pha 5ml A4 với 10 lít nước phun đều lên các giá thể. Có tác dụng:

– Bổ sung dinh dưỡng và điều tiết độ ẩm.

– Kích thích mần nấm hình thành và tăng tối đa số lượng mần nấm.

 

Phun lần 3: Thời kỳ cây nấm lớn. Cũng 5ml A4 pha 10 lít nước phun đều 1 lượt, sau 2-4 ngày phun lại lần nữa.

– Có tác dụng tăng năng suất.

– Tăng khả năng tích lũy chất dinh dưỡng vào cây nấm.

– Tăng chất lượng và hương vị nấm.

 

Sau mỗi lần thu hái: pha 5ml A4 với 10 lít nước phun đều 1 lượt.

– Giúp phục hồi và cung cấp dinh dưỡng cần thiết, rút ngắn thời gian thu hoạch ở những lứa tiếp theo.

 

Cây nấm đạt chuẩn
Cây nấm đạt chuẩn là cây nấm mập, rễ ngắn, chân to chắc,…

 

3. PHÒNG TRỪ SÂU BỆNH:

Biện pháp phòng trừ tổng hợp:

– Xử lý nền đất kỹ: Phơi nắng, tưới nước, xới, rắc vôi. Định kỳ thay đổi nền đất để cắt nguồn bệnh.

– Xử lý nguyên liệu: Tránh sử dụng nguyên liệu mốc, hẩm,…Đảm bảo độ ẩm, PH thích hợp.

– Xử lý dụng cụ trồng nấm: Giặt sạch, phơi khô trước khi sử dụmg trồng nấm.

– Giữ ấm mô nấm: Luôn giữ mô ở nhiệt độ 32 – 35 độ C. Trời lạnh che phủ thêm áo mô (trời quá lạnh sưởi ấm bằng than củi), trời nắng lấy bớt.

Phòng bệnh:

– Theo dõi thường xuyên để phát hiện bệnhđể diệt ngay nguồn bệnh để tránh lây lan.

– Dọn vệ sinh và chùi rửa kệ trồng sau mỗi lần trồng.

 

Nhận báo giá chế phẩm sinh học A4

Lỗi: Không tìm thấy biểu mẫu liên hệ.

Đăng bởi 2 phản hồi

Sản xuất nấm rơm hiệu quả cao nhờ chế phẩm sinh học A4

Nấm rơm là loại thực vật yêu cầu nhiệt độ, ẩm độ, ánh sáng nghiêm ngặt. Nếu cung cấp đầy đủ yếu tố nó cần thì tơ nấm và quả thể nấm sinh trưởng phát triển tốt. Nếu không thì ngược lại, thậm chí thất thu. Muốn trồng nấm rơm trong nhà đạt hiệu quả cao cần phải hiểu và tạo điều kiện nhà trồng nấm phù hợp với các yếu tố sau đây:

Nhà lưới dùng để trồng nấm rơm quanh năm
Trồng nấm rơm trong nhà có thể cho thu hoạch quanh năm

 

ĐIỀU KIỆN THÍCH HỢP – DỤNG CỤ VÀ VẬT TƯ TRỒNG NẤM RƠM

 

1. Nhiệt độ:

– Nhiệt độ thích hợp cho phát triển sợi nấm là 30-35 độ C, cho sự hình thành quả thể là 28-30 độ C.

– Nhiệt độ từ 10-20 độ C sợi nấm sinh trưởng phát triển yếu.

– Ở 20 độ C: Sau 12 giờ chết toàn bộ quả thể hình đinh ghim và đình chỉ sinh trưởng quả thể hình cầu.

– Nhiệt độ < 15 độ C > 45 độ C không bao giờ xuất hiện quả thể.

 

2. Độ ẩm:

Độ ẩm trong mô nấm (Độ ẩm nguyên liệu): 

Sợi nấm có thể phát triển trong nguyên liệu có độ ẩm từ 40 – 90%, tốt nhất là 65 – 70%. Kiểm tra độ ẩm nguyên liệu bằng cách nắm nguyên liệu trong tay vắt mạnh:

– Nước không chảy ra (độ ẩm quá thấp).

– Nước chảy ra thành dòng (độ ẩm quá cao).

– Nước chảy ra kẻ tay (độ ẩm đạt yêu cầu).

Độ ẩm tương đối của không khí:

Độ ẩm tương đối của không khí có tác dụng điều hoà sự bốc hơi nước từ mô nấm và quả thể nấm ra không khí. Đo độ ẩm bằng ẩm kế.

– Độ ẩm không khí trong nhà nấm khoảng 80 – 90% là thích hợp nhất.

– Độ ẩm nhỏ hơn 60-70% gây chết toàn bộ nấm giai đoạn đinh ghim, đình chỉ sự sinh trưởng của nấm giai đoạn hình cầu. 80-85% gây chết một phần giai đoạn đầu đinh ghim, không ảnh hưởng đến giai đoạn khác. 90 – 100% rất tốt với giai đoạn đầu đinh ghim, nhưng có phần nào giảm phẩm chất ở một số giai đoạn khác.

 

3. Độ pH:

– PH là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thu nhận thức ăn và hoạt động của các loại men. PH thích hợp nhất đối với nấm rơm là từ 7 – 8.

– Sử dụng giất quỳ để đo pH.

 

4. Ánh sáng:

– Nấm rơm không có diệp lục nên không cần ánh sáng để tổng hợp chất hữu cơ như thực vật màu xanh. Do đó thời kỳ sinh trưởng của sợi nấm không cần ánh sáng. Cường độ ánh sáng có thể đình chỉ các quá trình sinh trưởng và gây chết sợi nấm.

– Dùng ánh sáng khuyếch tán của mặt trời hoặc đèn điện Neon (Mỗi ngày chiếu sáng 2 lần, mỗi lần 30 phút đến 1 giờ) để hình thành thể quả. Nên bố trí luống nấm như thế nào để khi chiếu ánh sáng khuyếch tán sao cho ánh sáng đến khắp mọi nơi của bề mặt mô nấm để nấm xuất hiện đều cùng một lúc.

– Nếu cường độ ánh sáng quá mạnh (trực tiếp của mặt trời) cũng có thể gây chết toàn bộ nấm ở giai đoạn đầu đinh ghim (sau 1 giờ), gây chết 10-30% giai đoạn hình cầu. Nấm có màu xám lông chuột là ánh sáng vừa đủ.

 

5. Không khí:

Trong quá trình sinh trưởng của sợi nấm và phát triển của quả thể cần điều chỉnh độ thông khí. Độ ẩm nguyên liệu quá cao sẽ gây thiếu Oxy.

Hiện tượng thiếu oxy thường biểu hiện như sau:

– Quả thể giai đoạn đầu đinh ghim được hình thành dày đặc nhưng không tiếp tục sinh trưởng, sau vài ngày toàn bộ quả thể chết và mềm nhũn.

– Giai đoạn hình cầu không hình thành hoặc hình thành sắc tố đen rất chậm, thời gian ở giai đoạn hình cầu rất lâu.

– Quả thể nấm rơm bị thấm dịch từ môi trường làm cho bên trong quả thể biến thành màu nâu (màu của dịch môi trường).

 

6. Nguồn nước:

– Dùng nước sạch, không bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, không dùng nước thải công nghiệp, nước bẩn ao tù để tưới cho nấm và xử lý nguyên liệu.

– Dùng bình có vòi bông sen để tưới, tạo ra những tia nước nhỏ như mưa để nước dễ thấm đều vào mô, đồng thời không làm hại những nụ nấm mới hình thành.

 

7. Nguyên liệu:

Rơm rạ, bã mía, bông gòn, mùn cưa,…. Năng suất nấm rơm cao nhất hiện nay là trên bông thải (45%), nhưng tiện lợi hơn dùng rơm rạ, năng suất (14,5%-21,6%).

Yêu cầu:

– Rơm rạ phải thật khô dòn, sau khi gặt xong phơi khô, đánh đống bảo quản dùng dần. Nơi dự trữ không bị mưa dột, nếu để ngoài trời thì nên đánh đống thành cây, hoặc kê cao lên khỏi mặt đất 0,5 -1m.

– Rơm không bị mốc, không nhiễm nấm lạ, không nhiễm phèn, nhiễm măn. Rơm mới sau khi phơi khô chất đống một tuần mới được dùng.

Lưu ý:

– Rơm rạ lúa nếp tốt hơn lúa tẻ.

– Rơm rạ lúa ngắn ngày được xếp vào hạng thứ yếu (thiếu mới dùng).

– Rơm rạ gặt hái tại ruộng màu mỡ phù sa tốt hơn rơm rạ của ruộng bón phân hữu cơ. Còn rơm rạ của ruộng bón phân vô cơ lại thua rơm rạ của ruộng bón phân hữu cơ (phân chuồng).

– Rơm rạ mùa trước ( nếu được bảo quản tốt ) tốt hơn rơm rạ mới gặt.

 

8. Giống nấm (meo giống):

Giống nấm quyết định sự thành, bại trong sản xuất. Giống tốt cho năng suất cao và ngược lại.

Giống tốt:

– Giống không bị nhiễm bệnh, giống đúng tuổi, không quá già hoặc quá non, có mùi thơm dễ chịu.

– Giống không mốc xanh, mốc đen, giống không có mùi chua.

– Túi giống có màu trắng đồng nhất, không loang lỗ, sợi nấm ăn kín đáy, có mùi đặc trưng của giống nấm rơm. Túi giống phía trên có màu hồng nhạt.Tuổi giống từ 12 – 16 ngày tuổi (giống ăn kín đáy túi 2 – 3 ngày.)

– Thường từ khi sản xuất đến khi trồng không quá 25 ngày.

 

9. Địa điểm trồng và điều kiện thích hợp:

– Dù trồng ít hay nhiều mô nấm, nơi trồng nấm phải là nơi cao ráo, bằng phẳng và sạch sẽ (không gần ao tù, nước đọng, gần chuồng trại chăn nuôi,…).

– Trồng nấm rơm chuyên canh trong nhà phải làm 2 nhà để có thời gian xử lý nguồn bệnh sau vài đợt trồng nấm. Nếu trồng nấm trong nhà liên tục cả năm mà không xử lý nguồn bệnh thì sẽ bị nhiễm bệnh và năng suất thấp thậm chí thất thu.

 

10. Nhà trồng nấm:

Có 2 loại nhà: nhà ủ sợi và nhà trồng nấm.

Nhà ủ sợi: Rộng 2,6 m, dài 5 m và cao 2,4m trong nhà có 2 dãy kệ, kệ có kích thước: 0,6 x 4 x 1,65 (m) có 3 tầng. Có 1 cửa ra vào và 4 cửa thông gió. Thường 1 nhà ủ sợi dùng cho 5 – 7 nhà trồng nấm.

Nhà trồng nấm: tốt nhất có kích thước 3,3 x 5 x 2,4 (m).

– Tùy theo diện tích, quy mô mà làm nhà lớn hay nhỏ. Trước mắt làm 1 nhà, sau đó làm thêm một nhà nữa để tiện cho việc xử lý nguồn bệnh và làm luân phiên nhà này và nhà kia. Bố trí 1 cửa chính và 4 cửa thông gió ở 2 đầu.

– Nguyên tắc phải che kín toàn bộ để giữ ẩm và giữ nhiệt, có ánh sáng khuyếch tán chiếu vào. Nhà phải có cửa thoát nhiệt ở hai đầu hồi. Chiều cao nhà phải 2 -2,4m.

– Mái nhà có thể lợp bằng tranh, lá mía, lá dừa nưóc, tôn,… Trên mái tùy theo diện tích, kích thước nhà mà lợp 2 hoặc 4 tấm tôn nhựa để ánh sáng chiếu vào nhà (ánh sáng khuyếch tán). Xung quanh nhà và trần nhà bọc kín bằng nylon trắng, bên ngoài bọc thêm một lớp bạt.

– Trong nhà làm 3 – 4 dãy kệ tùy theo diện tích nhà. Khoảng cách giữa các kệ 50 cm để tiện đi lại chăm sóc thu hái.

 

11. Dụng cụ và vật tư trồng nấm:

– Giống nấm (meo giống) Phải đúng tiêu chuẩn ở (mục 8).

– Vôi xử lý rơm.

– Bể ngâm ủ: Có kích thước: 0,8 x 0,75 x 2m tương đương 1m3

– Kệ ủ rơm.

– Nylon ủ rơm.

– Nylon gói rơm. Kích thước tùy theo khuôn gỗ.

– Bình bơm tưới nấm.

– Nhiệt kế: Đo nhiệt độ.

– Ẩm kế: Đo ẩm độ.

– Giấy quỳ: Đo PH nước.

– Kệ trồng nấm: Tùy theo kích thước nhà trồng nấm.

– Khuôn nấm: 12 x 20 x 27cm

– Nhà trồng nấm có kích thước 3,3 x 5 x 2,4 m.

– Rơm: Đúng tiêu chuẩn ở (mục 7).

 

>>Xem tiếp phần 2: Cách trồng nấm rơm và sử dụng chế phẩm sinh học A4 trong các giai đoạn sinh trưởng.

Đăng bởi Để lại phản hồi

Chế phẩm sinh học A4 dùng cho nấm rơm

ỨNG DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC A4 VÀO TRONG QUY TRÌNH TRỒNG NẤM RƠM

1. CÔNG DỤNG:

Làm cho cây nấm rơm phát triển nhanh, mạnh. Tạo ra cây nấm mập, rễ ngắn, chân to chắc. Màu sắc đẹp, chất lượng và hương vị tốt. Cho thu hoạch sớm hơn, tăng năng suất 20% trở lên.

2.CÁC GIAI ĐOẠN SỬ DỤNG:

Phun lần 1: Sau khi ủ rơm thành công trước khi xếp mô và rắc meo giống pha 5ml A4 với 10 lít nước phun đều lên bề mặt rơm. Có tác dụng:

– Kích thích các chủng vi sinh vật có lợi phát triển nhanh và mạnh hơn, ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây hại.

– Thúc đẩy quá trình phân hủy Xenluloza, tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống sợi nấm phát triển nhanh hơn, mập hơn.

 

Phun lần 2: Thời kỳ nuôi cây nấm.

Pha 5ml A4 với 10 lít nước phun đều lên các giá thể. Có tác dụng:

– Bổ sung dinh dưỡng và điều tiết độ ẩm.

– Kích thích mần nấm hình thành và tăng tối đa số lượng mần nấm.

 

Phun lần 3: Thời kỳ cây nấm lớn.

Cũng 5ml A4 pha 10 lít nước phun đều 1 lượt, sau 2-4 ngày phun lại lần nữa.

– Có tác dụng tăng năng suất.

– Tăng khả năng tích lũy chất dinh dưỡng vào cây nấm.

– Tăng chất lượng và hương vị nấm.

 

Sau mỗi lần thu hái: pha 5ml A4 với 10 lít nước phun đều 1 lượt.

– Giúp phục hồi và cung cấp dinh dưỡng cần thiết, rút ngắn thời gian thu hoạch ở những lứa tiếp theo.

 

MUA NGAY : CHẾ PHẨM SINH HỌC A4

 

* Chú ý trước khi sử dụng:

– Trước khi sử dụng đọc kỹ hướng dẫn. Lắc đều chai chế phẩm sinh học A4. Dung dịch đã pha trộn không để quá 48h.

– Dùng bình sạch, bình chuyên dùng để phun chế phẩm sinh học. Không phun chung với bình phun thuốc bảo vệ thực vật hoặc thuốc trừ cỏ.

– Phun chế phẩm sinh học dưới dạng sương mù, phun đều 01 lượt, không phun đi phun lại nhiều lượt. Phun vào lúc trời mát, kết hợp với tưới nước cho nấm.

– Đối với những túi nấm mang bệnh thì không dùng chế phẩm sinh học để phun.