Đăng bởi Để lại phản hồi

Nông nghiệp hữu cơ – xu hướng canh tác của nông nghiệp Việt Nam và Thế giới

Những hậu quả của việc lạm dụng hóa chất trong nông nghiệp đã lộ rõ nhiều bất cập như: đất đai bạc màu, sâu bệnh càng tiến hóa để thích ứng và ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người. Cho nên, thời gian gần đây cả thế giới đều hướng đến nền nông nghiệp hữu cơ, trong đó có Việt Nam. Xu hướng này được nhà nước rất chú trọng và khuyến khích.

Xu hướng sản xuất thực phẩm sạch

Vệ sinh an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Vệ sinh an toàn thực phẩm không những ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống mà còn quyết định uy tín của thương hiệu sản phẩm thực phẩm. Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm của một loại thực phẩm được quyết định bởi tất cả các công đoạn mà công đoạn đầu tiên là sản xuất, tiếp đến là chế biến, bảo quản, lưu thông đến tay người tiêu dùng.

Hiện nay, thực phẩm sạch được người dân đặc biệt chú ý quan tâm, vì nó liên quan đến sức khỏe con người. Vấn đề tồn dư thuốc bảo vệ thực vật và hóa chất trong rau còn cao, đang là mối lo chung của toàn xã hội. Tình trạng lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật nhiều quá mức cần thiết vẫn còn xảy ra thường xuyên tại một số địa phương, ảnh hưởng lâu dài tới môi trường sống, nguồn nước ngầm và đất đai.

Bảo vệ đất đai và môi trường

Trong những thập kỷ gần đây, nông nghiệp Việt Nam có bước phát triển mạnh mẽ và đạt được những thành tựu đáng kể về năng suất, sản lượng, chủng loại và quy mô sản xuất…; đã tạo ra một khối lượng sản phẩm rất lớn đảm bảo tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tuy nhiên, nông nghiệp nước ta đang đứng trước những thách thức không nhỏ đó là: Vấn đề ô nhiễm môi trường, đất đai bạc màu, suy giảm đa dạng sinh học, ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật ở người, bùng phát sâu bệnh do sự phá hủy hệ sinh thái xuất phát từ việc sử dụng quá nhiều hóa chất.

Để khắc phục những nhược điểm trên, nông nghiệp nước ta đang từng bước chuyển dịch sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ. Trên thị trường, người dân đã biết đến và đang làm quen dần với các sản phẩm nông sản sạch như: rau sạch, rau an toàn và một số hoa quả, thực phẩm an toàn.

Nông nghiệp hữu cơ là một hình thức canh tác nông nghiệp loại bỏ việc sử dụng phân bón tổng hợp, thuốc trừ sâu, các chất điều tiết tăng trưởng của cây trồng và các chất phụ gia trong thức ăn gia súc. Nông nghiệp hữu cơ chính là giải pháp lớn để hướng tới nền sản xuất nông nghiệp sạch.

Vì sao nên làm Nông nghiệp hữu cơ?

Theo tổ chức nông nghiệp hữu cơ quốc tế IFOAM (tổ chức thế giới về nông nghiệp hữu cơ): “Vai trò của nông nghiệp hữu cơ, dù cho trong canh tác, chế biến, phân phối hay tiêu dùng, là nhằm mục đích duy trì sức khỏe của hệ sinh thái và các sinh vật từ các sinh vật có kích thước nhỏ nhất sống trong đất đến con người.” 

Nông dân toàn thế giới (trong đó có Việt Nam) đều chọn sản xuất Nông nghiệp hữu cơ vì:

  • Sức khỏe của cả gia đình
  • Thu nhập cao hơn
  • Môi trường tốt hơn
  • Thực phẩm an toàn hơn

Người tiêu dùng chọn sản phẩm nông nghiệp hữu cơ vì sản phẩm hữu cơ không có chất thải từ thuốc trừ sâu và chất kích thích tăng trưởng trong sản phẩm hữu cơ. Rau quả hữu cơ có vị ngon hơn, nhiều dinh dưỡng hơn và bảo quản được lâu hơn. Rau quả hữu cơ có chứa nhiều chất chống oxy hóa có tác dụng chống các bệnh ung thư hơn các loại thực phẩm canh tác theo phương thức thông thường.

Sự khác biệt rõ nhất giữa các loại sản phẩm hữu cơ với sản phẩm sạch, an toàn khác là quy trình sản xuất: Sản xuất các sản phẩm hữu cơ không sử dụng thuốc trừ sâu và phân hóa học, nguồn thức ăn trong chăn nuôi là nguồn thức ăn tự nhiên. Trong khi quy trình sản xuất rau quả và sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn vẫn sử dụng một số lượng nhất định thuốc trừ sâu và phân bón hóa học, thức ăn tăng trọng và các chất kích thích trong chăn nuôi.

Lợi ích của Nông nghiệp hữu cơ

Mục đích hàng đầu của nông nghiệp hữu cơ là tối đa hóa sức khỏe và năng suất của các cộng đồng độc lập về đời sống đất đai, cây trồng, vật nuôi và con người. 

Canh tác hữu cơ sẽ cải thiện và duy trì cảnh quan tự nhiên và hệ sinh thái nông nghiệp, tránh việc khai thác quá mức và gây ô nhiễm cho các nguồn lực tự nhiên, giảm thiểu việc sử dụng năng lượng và các nguồn lực không thể tái sinh, sản xuất đủ lương thực có dinh dưỡng, không độc hại, và có chất lượng cao,…

Ngoài ra, còn đảm bảo, duy trì và gia tăng độ màu mỡ lâu dài cho đất, củng cố các chu kỳ sinh học trong nông trại, đặc biệt là các chu trình dinh dưỡng, bảo vệ cây trồng dựa trên việc phòng ngừa thay cho cứu chữa, đa dạng các vụ mùa và các loại vật nuôi, phù hợp với điều kiện địa phương.

Đăng bởi Để lại phản hồi

Nông nghiệp hữu cơ và nông nghiệp sạch GAP (VietGAP)

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) thì nông nghiệp hữu cơ là hệ thống kỹ thuật nuôi trồng kết hợp hướng đến sự bền vững, tăng cường độ phì của đất và sự đa dạng sinh học. Nông nghiệp hữu cơ cấm sử dụng thuốc trừ sâu bệnh tổng hợp, thuốc kháng sinh, phân bón tổng hợp, sinh vật biến đổi gen, hóc-môn tăng trưởng.

Sản phẩm của nông nghiệp hữu cơ
Nông nghiệp hữu cơ hướng đến sự bền vững và đa dạng hệ sinh thái

1. Xu hướng nông nghiệp hữu cơ.

Những năm gần đây, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khuyến khích hướng tới nông nghiệp hữu cơ, tăng sử dụng phân hữu cơ, giảm dùng phân hóa học và quản lý sâu bệnh theo hướng hữu cơ sinh học. Trong thực tế sản xuất, đã có một số trang trại và tổ hợp tác đang đi theo hướng này và có được kết quả ban đầu. Thế nhưng biến đổi khí hậu, thiên tai bất thường, nước biển dâng đang hằng ngày, hằng giờ tác động trực tiếp đến nước ta, khiến đất trồng bị co hẹp, trong khi dân số tăng nhanh, bình quân diện tích đất trồng trên đầu người giảm dần. Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm do phát triển công nghiệp ngày càng nghiêm trọng, không chỉ với đất đai, nguồn nước, mà cả không khí đang gây khó khăn cho sản xuất nông phẩm sạch. Là một nước đang phát triển ở trình độ còn thấp thì sản xuất hữu cơ, nhằm tạo ra sản phẩm sạch là mục tiêu lâu dài, bởi muốn có nông phẩm sạch theo tiêu chuẩn cao, đòi hỏi thiết bị hạ tầng tốn kém (nhà kính, nước sạch, điều hòa nhiệt độ…).

Hệ thống nhà kính trồng rau hữu cơ
Trang trại trồng rau hữu cơ được trang bị hệ thống nhà kính hiện đại

Ngoài ra, trong tình hình bảo hộ kinh tế hiện nay, nhiều nước tiên tiến đặt ra những đòi hỏi nghiêm ngặt với sản phẩm hữu cơ. Ở một số quốc gia khác, để được công nhận là sản phẩm hữu cơ, phải thông qua kiểm nghiệm khắt khe trong nhiều năm. Nhưng ở nước ta chưa có hệ thống kiểm tra, đánh giá nghiêm ngặt cho nên dễ có tình trạng trắng đen lẫn lộn, làm giảm lòng tin người tiêu dùng. Trong khi đó, đã không có thị trường thì không thể có sản xuất.

2. VietGAP (Good Agriculture Practice).

Thật ra, không thể coi nông nghiệp hữu cơ là hình thức duy nhất tạo ra sản phẩm sạch, còn có một loại nông nghiệp sạch nữa là các GAP (Good Agriculture Practice). GAP là công nghệ sản xuất tiên tiến của nhà nông, sản xuất theo quy trình kỹ thuật năng suất cao, chất lượng tốt, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm, được tiến hành trong môi trường không ô nhiễm. Nếu phải lựa chọn thì chắc nhiều người sẽ ủng hộ VietGAP, bởi công nghệ này thực hành theo phương pháp khoa học tốt nhất, lại bảo đảm được an ninh lương thực và sản phẩm không chỉ được người tiêu dùng tiếp nhận mà còn phù hợp trình độ của người sản xuất. Ðây là phương thức sản xuất nông nghiệp sạch cho phép sử dụng tất cả các loại giống, kể cả giống chuyển gen, cho phép sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, trừ cỏ hóa học. Tuy nhiên khi kiểm tra sản phẩm thì phải đạt tiêu chuẩn sạch, chất tồn dư hóa học trong sản phẩm dưới ngưỡng cho phép, con người có thể sử dụng liên tục mà không bị độc hại. Ngoài ra, hoạt động sản xuất không gây ô nhiễm môi trường.

Chứng nhận VietGap

Vì vậy, cùng với khuyến khích sản xuất nông nghiệp hữu cơ, thì trước hết cần ưu tiên phát triển nông nghiệp VietGAP, vừa dễ thực hiện, giá cả lại hợp lý, không quá sức, có thị trường ổn định và bảo đảm an ninh lương thực.

Đăng bởi Để lại phản hồi

Lợi ích từ canh tác theo hướng Nông nghiệp hữu cơ

Nông nghiệp Hữu cơ là một hệ thống. Hệ thống này từ chối sử dụng các loại phân bón vô cơ, thuốc BVTV và cả cây trồng biến đổi gen. Hệ canh tác này hướng vào sử dụng phân bón hữu cơ. Làm cỏ bằng cơ giới và quản lý dịch hại bằng biện pháp sinh học.

Sản phẩm sạch của nông nghiệp hữu cơ
Nguồn thực phẩm sạch xuất phát từ nông nghiệp hữu cơ

Theo đánh giá của các nhà chuyên môn. Việt Nam là quốc gia có nhiều loại cây trồng với năng suất cao trên thế giới. Tuy nhiên, do sản xuất theo số lượng, lạm dụng phân bón, hóa chất, đã làm chất lượng nông sản giảm, đất bị thoái hóa, nguồn nước bị ô nhiễm, đa dạng sinh học bị suy giảm… Do vậy, sản xuất nông nghiệp và theo định hướng hữu cơ đang có cơ hội trở lại.

Trang trại nông nghiệp hữu cơ
Trang trại canh tác nông nghiệp hữu cơ

Để phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ đúng với tiềm năng có sẵn của Việt Nam. Hơn ai hết người nông dân cần phải hiểu rõ giá trị mà sản phẩm mình sản xuất mang lại cho môi trường, bản thân và người tiêu dùng.

Những lợi ích mà canh tác Nông nghiệp hữu cơ mang lại:

Có lợi cho sức khỏe.

  • Vì không sử dụng hóa chất trong sản xuất nên người sản xuất không bị tác hại của hóa chất mà lại được tận hưởng một môi trường trong sạch và thiên nhiên rất tốt cho sức khỏe.

An toàn cho người sử dụng.

  • Canh tác hữu cơ được chọn lựa kỹ càng nên sản phẩm tạo ra an toàn tuyệt đối cho người sử dụng.

Sản phẩm chất lượng hơn.

  • Vì bón phân hữu cơ nên cây sử dụng được tổng cộng 53 nguyên tố cho sự sinh trưởng phát triển (điều này sẽ không có đối với sản xuất không hữu cơ vì phân bón chỉ tổng hợp được 13 nguyên tố cần thiết). Tạo cho sản phẩm có hương vị thơm ngon, màu sắc đẹp, lại có nhiều dinh dưỡng cung cấp cho con người.

Tốt cho môi trường.

  • Vì sản xuất mang tính thuận theo thiên nhiên nên đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Các phế phẩm nông nghiệp được ủ để làm phân hữu cơ trả lại vào đất nên sẽ tạo cân bằng cho hệ sinh thái. Ngoài ra,  phân hữu cơ góp phần cải tạo đất tăng độ màu mỡ cho đất và tránh các hiện tượng xói mòn.

Mang lại thu nhập cao.

  • Theo đúng chuỗi giá trị thì sản phẩm hữu cơ sẽ mang lại cho người sản xuất thu nhập cao. Hiện nay đa số sản phẩm hữu cơ của Việt Nam được xuất khẩu mang lại khoản lợi nhuận lớn cho các công ty. Tuy nhiên thị trường trong nước chưa sôi động và chỉ có một phần nhỏ khách hàng biết đến và mặn mà với dòng sản phẩm này.

Cuối cùng, tốt cho đất và cây trồng.

  • Phương pháp canh tác hữu cơ sẽ tăng chất lượng của đất. So sánh với canh tác hóa học, canh tác hữu cơ tăng các chất dinh dưỡng hữu cơ cho đất. Tăng khả năng giữ carbon, chuyển hóa dinh dưỡng  trong đất và giữ nước.
  • Đất tốt ngăn ngừa các bệnh cho cây trồng. Chất lượng đất nâng cao giúp cây trồng tăng sức đề kháng với sâu bệnh. Một loại nấm có ở trong đất có thể tác động đến 100 loại cây trồng. Mức độ ảnh hưởng của loại nấm này đối với cây trồng canh tác hữu cơ thấp hơn 3-5 lần so với canh tác hóa học.
Đăng bởi Để lại phản hồi

Nông nghiệp hữu cơ – Xu thế khó có thể cưỡng lại

Khác với cái thời chạy đua năng suất, ngày nay nông nghiệp hữu cơ trở thành miếng bánh cao cấp cho một thị trường hẹp. Trở thành xu thế khó có thể cưỡng lại dù không thể mở rộng diện tích nhanh như nông nghiệp thông thường.

Nông nghiệp hữu cơ

Hiện thế giới có khoảng 50,91 triệu ha được canh tác hữu cơ với thu nhập khoảng 81,6 tỷ USD. Diện tích và thị trường của nông nghiệp hữu cơ đều còn khá khiêm tốn, tuy nhiên nó vẫn đang tiến triển khá đều nhất là ở Bắc Mỹ và châu Âu.

Việt Nam nằm trong 170 quốc gia có mô hình sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Theo thống kê từ năm 2007 – 2015, diện tích canh tác và nuôi trồng hữu cơ trên cả nước tăng từ 12.120 ha lên 76.666 ha, nhanh hơn tốc độ trung bình toàn cầu.

Tại nước ta đến nay, đã có 33/63 tỉnh, thành phố phát triển nhiều mô hình phát triển nông nghiệp hữu cơ. Nhiều doanh nghiệp đầu đàn đã đi tiên phong vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hữu cơ, tổ chức sản xuất hữu cơ theo chuỗi phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu sản phẩm đi nhiều nước trên thế giới.

Tầm quan trọng của nông nghiệp hữu cơ của Việt Nam là quốc gia có sức lan tỏa sản phẩm nông nghiệp không chỉ cho nhu cầu quốc nội mà còn xuất khẩu nông sản đạt trên 36 tỷ USD năm 2017. Trong giai đoạn phát triển mới hướng đến nền nông nghiệp thân thiện với môi trường, an toàn cho sức khỏe của con người và các loài động thực vật khác, hữu cơ là xu thế khó có thể cưỡng lại. Chỉ có điều xu thế ấy phát triển nhanh hay chậm phụ thuộc vào những chính sách thúc đẩy, hỗ trợ của nhà nước và các bộ, ngành.

Theo: Báo nongnghiep.vn

Đăng bởi Để lại phản hồi

Phân Hủy Gốc Rạ – Giải pháp phân hủy chỉ sau 7 ngày

GIẢI PHÁP CHỐNG NGỘ ĐỘC HỮU CƠ TRÊN LÚA.

Để làm ra được hạt lúa, hạt gạo người nông dân phải rất vất vả, thức khuya dậy sớm và phải bỏ nhiều công sức vun trồng chăm bón để có được một vụ mùa bội thu. Tuy nhiên việc quản lý sâu bệnh hại đang gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt là trong vụ lúa Hè – Thu:

Do sản xuất liên tục trên 1 thửa ruộng mà rơm rạ không được xử lý, vùi vào đất phân hủy tiết ra các chất độc hại ( các chất hữu cơ đó như phenol, hydro sulfic, …). Nhất là vào vụ Hè – Thu thời gian nghỉ giữa hai vụ rất ngắn nên tình trạng lại càng trở nên trầm trọng hơn.

♦ Gốc rạ bị vùi xuống đất mà chưa kịp phân hủy gây ra một số vấn đề bà con thường gặp phải sau:

  • Lá lúa có màu vàng đỏ từ ngọn xuống, khô từ chóp lá lan dần xuống.
  • Lúa phát triển kém, đẻ nhánh ít.
  • Thân yếu có khuynh hướng dựng đứng.
  • Rễ bị thối đen, có mùi thối, không có rễ mới phát triển. ⇒ đó là biểu hiện của lúa bị NGỘ ĐỘC HỮU CƠ.

Nguyên nhân chính gây ra ngộ độc hữu cơ là do thói quen xử lý rơm rạ chưa thật sự đúng của bà con

– Đốt rơm rạ ngay ruộng: Cách này sẽ giúp giải quyết được lượng gốc ra rất nhanh chóng và có cung cấp 1 ít kali cho đất. Tuy nhiên cách làm này sẽ tiêu diệt vsv trong đất và làm đất chai cứng qua từng năm ⇒ Nhanh nhưng không bền.

– Dùng máy lồng cỡ lớn trục nhận rơm rạ xuống bùn: Đây là cách làm khá phổ biến hiện nay vì nó tiết kiệm được công xử lý rơm rạ. tuy nhiên đây là nguyên nhân chính làm cho lúa bị ngộ độc hữu cơ ⇒ Tiết kiệm công xử lý nhưng làm giảm năng suất.

” Nay, chúng tôi đưa đến cho bà con giải pháp xử lý rơm rạ ngay tại ruộng- lúa tuyệt đối không bị ngộ độc hữu cơ.”

  • Phân hủy gốc rạ ngay tại ruộng.
  • Thời gian phân hủy chỉ mất 5 – 7 ngày.
  • Biến gốc rơm rạ thành phân bón hữu cơ, giúp giảm chi phí phân bón.
  • Tiêu diệt các mầm nấm bệnh có hại trong đất.
  • Những chân ruộng chua có tác dụng hạ phèn thay cho vôi.
  •  Và đặt biệt khắc phục hoàn toàn chứng nghẹt rễ, ngộ độc hữu cơ.

” Phân Hủy Gốc Rạ – giải pháp phân hủy chỉ sau 7 ngày.”

– GIẢM chi phí
– GIẢM sâu bệnh, đặc biệt là ngộ độc hữu cơ
– TĂNG năng suất.

 

Chỉ với 35.000/ 500m2 vấn đề của bạn đã được giả quyết
Việc bây giờ của bạn cần làm chỉ là:

Nhấc máy lên gọi 0978.497.345 – Thanh Ngà để được hướng dẫn đặt hàng.
Hoặc
Nhấn nút

BẠN ĐÃ SỞ HỮU NGAY GIẢI PHÁP CHO MÙA BỘI THU

Đăng bởi Để lại phản hồi

Lợi ích cho cây trồng khi sử dụng chế phẩm Sinh Học

Hiện nay chế phẩm sinh học đang dần trở nên quen thuộc với người nông dân. Việc sử dụng thuốc trừ sâu bệnh sinh học, bón phân hữu cơ hiện đang là xu hướng. An toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường mà vẫn đạt năng suất cao, sản phẩm chất lượng tốt. Hướng đến một nên nông nghiệp sạch, một nền nông nghiệp bền vững.

ứng dụng chế phẩm sinh học trên cây rau màu
Ứng dụng chế phẩm sinh học trong trồng trọt

1. Vậy chế phẩm sinh học là gì ?

– Chế phẩm sinh học có tên tiếng Anh là Probiotics:

Pro + biotics (biosis) có nghĩa là “Thân thiện” + “sự sống” . Probiotics có nghĩa là dinh dưỡng chứa vi khuẩn hay nấm có ích. Hay còn gọi là “vi khuẩn thân thiện”.

Trước đây để tăng năng suất và giảm sâu bệnh trong trồng trọt, người dân thường sử dụng phân bón và thuốc trừ sâu bệnh có nguồn gốc hóa học. Tuy nhiên việc sử dụng này chỉ đem lại lợi ích trước mắt mà không đảm bảo thâm canh cây trồng bền vững. Vì các sản phẩm có nguồn gốc từ chất hóa học sẽ làm cho đất đai ngày càng thoái hóa. Dinh dưỡng bị mất cân đối, hệ sinh thái trong đất bị mất cân bằng, vi sinh vật trong đất bị tiêu diệt. Tồn dư các chất độc hại trong đất ngày càng nhiều dẫn đến phát sinh một số dịch hại không dự báo trước. Từ đó làm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, ô nhiễm môi trường.

Do đó trong nhiều năm trở lại đây, việc nghiên cứu và sản xuất chế phẩm sinh học, phân bón hữu cơ đã và đang được đẩy mạnh để thay thế phân bón hóa học và thuốc trừ sâu. Tăng cường khuyến khích sử dụng chế phẩm sinh học cho cây trồng.

2. Lợi ích của việc sử dụng chế phẩm sinh học trong trồng trọt:

  • Không gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người cũng như cây trồng, môi trường sinh thái.
  • Giúp cân bằng dinh dưỡng, vi sinh vật… của hệ sinh thái trong môi trường đất.
  • Có tác dụng cải tạo đất, tăng độ phì nhiêu cho đất.
  • Đồng hóa các chất dinh dưỡng trong đất, giúp cây trồng tăng năng suất cũng như chất lượng sản phẩm.
  • Tăng sức đề kháng cho cây trồng giảm thiểu sâu bệnh. Tiêu diệt côn trùng gây hại mà không gây hại đến môi trường như các thuốc BVTV có nguồn gốc từ hóa học.
  • Có khả năng phân hủy, chuyển hóa các chất hữu cơ khó tiêu, phế phẩm nông nghiệp góp phần làm sạch môi trường.

3. Các nhóm sản phẩm chính của chế phẩm sinh học:

Nhóm ứng dụng cho phòng trừ dịch hại cây trồng:

– Nhóm này thường được gọi là thuốc BVTV sinh học. Có thể tiêu diệt và phòng trừ các sinh vật, vi sinh vật, các loại sâu có khả năng gây hại cho cây trồng. Đây là nhóm sản phẩm được ứng dụng khá rộng rãi và được sử dụng sớm nhất cho cây trồng.

– Ngoài việc có tác dụng tiêu diệt và phòng trừ dịch hại. Các chế phẩm sinh học còn có tác dụng trong việc phục hồi bộ rễ, tăng khả năng ra hoa và đậu quả cho cây trồng. Đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Nhóm dùng cho sản xuất:

Bao gồm phân bón hữu cơ sinh học, phân bón vi sinh, sản phẩm điều hòa sinh trưởng cây trồng.

– Phân hữu cơ sinh học: Là phân bón được tạo thành thông qua quá trình lên men vi sinh vật các hợp chất hữu cơ khác nhau. Dưới sự tác động của vi sinh vật các hợp chất hữu cơ sinh học được chuyển hóa thành mùn.

– Phân hữu cơ vi sinh: Là loại phân được sản xuất từ nguyên liệu hữu cơ có mật độ mỗi chủng vi sinh vật có ích không thấp hơn 1 x 106 CFU/gam (ml).

– Phân vi sinh: Là tập hợp một hoặc nhiều nhóm vi sinh vật, chúng được nhân lên từ các chế phẩm vi sinh và tồn tại trong các chất không vô trùng. Phân vi sinh được sản xuất và bón vào đất nhằm mục đích tăng lượng vi sinh vật có ích cho cây trồng. Chứa hàm lượng vi sinh vật có ích rất cao, nguồn dinh dưỡng hữu cơ, vô cơ và vi lượng trong phân thấp.

– Nhóm điều hòa sinh trưởng cây trồng: Gồm các chất kích thích sinh trưởng và các chất ức chế sinh trưởng.

Nhóm dùng cải tạo đất, xử lý phế phẩm nông nghiệp:

– Là các loại chế phẩm có nguồn gốc sinh học được đưa vào đất để cải tạo lý, hóa tính của đất (kết cấu đất, độ ẩm, hữu cơ, khả năng giữ nước,…) hoặc giải phóng đất khỏi những yếu tố bất lợi khác (kim loại nặng, vi sinh vật, hóa chất độc hại…). Làm cho đất trở nên tốt hơn có thể sử dụng làm đất canh tác cây trồng.

Các tin liên quan:

>>Thông tin các sản phẩm sinh học phục vụ trong nông nghiệp

>>Tìm hiểu thêm về Chế phẩm sinh học

>>Vai trò của phân bón hữu cơ, phân bón vi sinh trong nông nghiệp

>>Kỹ thuật sữ dụng phân bón hữu cơ hiệu quả

Đăng bởi Để lại phản hồi

Tầm quan trọng của đất đối với cây trồng, “Đất Sống – Cây khỏe”

Nhắc đến việc chăm sóc cây trồng thì trước khi nói về phân bón, cần nói về đất. Vì đất là nền để cây mọc, là nguồn cung cấp chất dinh dưỡng nuôi cây.

Đất còn là “một vật thể sống”, là môi trường thuận lợi cho các sinh vật và vi sinh vật sinh sôi, nảy nở. Trong quá trình sống, chúng tạo mùn cho đất. Hiểu biết về đất thì bón phân sẽ hợp lý, từ đó giúp cây trồng đạt năng suất cao hơn.

1. Tính chất của đất.

  • Đất được cấu thành từ: Chất rắn (Khoáng chất và mùn), nước và không khí
  • Đất tốt là đất có tỷ lệ : 40% chất rắn, 30% nước và 30% không khí
  • Đất tốt là đất có khả năng giữ nước cao và hút nước nhanh, có khả năng giữ chất dinh dưỡng cao, pH trung tính 5,5 đến 7,5

Sức khỏe và độ phì nhiêu của đất phụ thuộc vào hoạt động của Vi Sinh Vật (VSV) trong đất. Các quá trình phân huỷ và khoáng hoá của VSV đất làm cho Đất Sống, giúp cho đất có đủ chất dinh dưỡng cung cấp cho cây.

2. Chức năng của đất đối với cây trồng.

Chức năng của đất là làm nền cho cây mọc. Chúng giữ gìn, cung cấp chất dinh dưỡng cần thiết, nước và không khí cho cây,  tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng và phát triển.

Đất tốt sẽ thực hiện được cả ba chức năng trên. Đất tốt có kết cấu tốt, có độ ẩm tối ưu, giàu chất dinh dưỡng và hoạt động sinh học cao.

3. Các tầng đất.

Có 2 tầng đất tổng quát :

Đất mặt: Là tầng đất trên cùng, ở đó phần lớn các loại rễ cây, vi sinh vật và các loại hình sự sống động vật khác cư trú. Đất mặt chứa mùn, là lớp đất có năng suất cao. Trồng trọt hoàn toàn phụ thuộc vào đất mặt. Không có đất mặt, cây sẽ không mọc được.

Đất cái: Là tầng này nằm sâu hơn và thông thường dày đặc và chặt hơn cũng như ít các chất hữu cơ hơn.

4. Thành phần của đất.

a. phần rắn: Gồm thành phần vô cơ và hữu cơ

– Chất vô cơ : chiếm từ 92-98% khối lượng phần rắn, trong đó có chứa các chất dinh dưỡng như nitơ, oxi, photpho,kali….

– Chất hữu cơ : gồm có các sinh vật sống trong đất và xác động vật,thực vật, vi sinh vật đã chết. Dưới tác động của vi sinh vật,xác động,thực vật bị phân hủy thành các chất hữu cơ đơn giản và chất khoáng. Các sản phẩm phân hủy này là thức ăn cho cây trồng và nguyên liệu để tổng hợp thành chất mùn. Mùn chính là chất làm cho đất có những tính chất tốt, đất nhiều mùn là đất tốt

Chỉ chiếm 5-10% trong đất, nhưng chất hữu cơ lại đóng vai trò rất quan trọng và cần thiết. Nó kết hợp các hạt đất lại với nhau thành những hạt xốp có lỗ nhỏ giúp cho không khí và nước có thể thấm vào đất. Giữ ẩm tốt (độ ẩm lên tới 90%) và có thể hấp thu và lưu trữ dưỡng chất. Quan trọng nhất, nó chính là một loại thức ăn dành cho các vi sinh vật và các sinh vật khác trong đất.

b. phần khí:

Một loại đất tốt chứa khoảng 25-30% không khí. Côn trùng, ấu trùng và sinh học đất cần nhiều không khí để sống. Không khí trong đất cũng là nguồn ni tơ khí quyển quan trọng cho cây trồng.

c. nước:

có tác dụng hòa tan các chất dinh dưỡng, Đất tốt để trồng thường chứa 25-30% nước

d. sinh học đất

– Các vi sinh vật đất bao gồm vi khuẩn và  nấm, động vật nguyên sinh và giun, ve, bọ và các sinh vật nhỏ khác có trong loại đất tốt.

– Các vi sinh vật này rất cần thiết cho sự sinh trưởng của cây. Chúng giúp chuyển hóa các chất hữu cơ và khoáng chất đất thành các loại vitamin, hoóc môn, hợp chất kháng bênh và dưỡng chất cần cho sự phát triển của cây.

5. Ưu,nhược điểm và cách cải tạo một số loại đất.

a. đất cát:

Thô, hạt cát rời rạc, sờ cảm thấy có sạn, không nhớt nhầy. 80-100% cát, 0-10% mùn, 0-10% sét với các hạt cát kích thước từ mịn (0,05mm) đến thô (2mm)

Ưu điểm:

  • Thoát nước dễ,thấm nước nhanh.
  • Đất thoáng khí,vi sinh vật háo khí hoạt động mạnh

Khuyết điểm:

– Khi khô thì rời rạc, khi ướt thì đất dính bí chặt
– Giữ nước, giữ phân kém, dễ bị khô hạn
– Vi sinh vật khó phát triển, cỏ mọc nhanh
– Nghèo chất mùn do chất hữu cơ bị phân giải nhanh

Cải Tạo:

  • Bón phân chia làm nhiều lần, vùi sâu tránh thất thoát phân
  • Cày sâu lật sét,bón bùn ao, tưới nước phù sa, bón phân hữu cơ để tăng lượng sét

Các loại cây có thể trồng:

  • Các loại cây có củ:khoai mỳ ,khoai lang,lạc,khoai tây,….
  • Các cây ăn quả :dừa ,cam chanh,…

b. Đất sét:

Dính và dẻo khi ướt, khi khô thành cục rất cứng. 0-45% cát, 0-45% mùn, 50-100% sét, với các hạt sét mịn kích thước < 0,002mm và hạt mùn kích thước 0.002-0.05mm

Ưu điểm:

  • Giữ nước nhiều, nhiệt độ thay đổi chậm hơn nhiệt độ không khí.
  • Mùn nhiều hơn cát
  • Ổn định nhiệt độ hơn cát
  • Chứa nhiều keo nên dinh dưỡng hấp thu lớn,giữ nước,giữ phân tốt
  • Chất hữu cơ phân giải chậm nên tích lũy nhiều hơn đất cát.
  • Mùn và đất thường kết hợp với nhau tạo nên một phức hợp bền vững

Nhược điểm

  • Hạt nhỏ nên rất khó thấm nước, cây trồng dễ bị úng
  • Không khí khó lưu thông
  • Làm đất tốn công
  • Khi bị hạn đất nứt nẻ làm đứt rễ cây trong đất

Cải tạo:

  • Bón phân hữu cơ và vôi, phân xanh, phân chuồng,…
  • Đất quá sét có thể bón cát hay tưới nước phù sa thô
  • Không thích hợp trồng cây lấy củ

c. Đất thịt:

Mang tính chất trung gian giữa đất cát và đất sét. Nếu là đất thịt nhẹ thì ngã về phía đất cát, nếu là đất thịt nặng thì ngã về phía đất sét. Nông dân thích chọn đất thịt nhẹ và trung bình vì chế độ nước và khi phối hợp điều hòa thuận lợi cho quá trình sinh vật và hóa học phát triển trong đất

  • Thành phần: 25-50% cát, 30-50% mùn, 10-30% sét
  • Tính chất: có tính chất trung gian giữa đất cát và đất sét.
  • Đất thịt nhẹ và đất thịt trung bình có chế độ thấm nước, nhiệt độ, không khí điều hoà thuận lợi cho các quá trình lý hoá xảy ra trong đất. Dễ dàng cày bừa làm đất.
  • Thích hợp cho đa số các loại cây trồng.
Đăng bởi Để lại phản hồi

Kỹ thuật sử dụng Phân bón Hữu cơ Hiệu quả

Trong canh tác nông nghiệp phân bón hữu cơ có vai trò rất quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển cây trồng. Nhưng để sử dụng sao cho hợp lý, đạt hiệu quả cao chúng ta cần có cái nhìn tổng quan về phân bón hữu cơ.

Phân hữu cơ là phân chứa các chất dinh dưỡng ở dạng những hợp chất hữu cơ. Chất dinh dưỡng trong phân hữu cơ cây không trực tiếp sử dụng được mà phải qua quá trình phân giải nhờ vào sự hoạt động của các vi sinh vật, các tác động lý hóa trong đất chuyển các chất dinh dưỡng từ khó tiêu sang dạng dễ tiêu để kịp cung cấp dinh dưỡng cho cây. Hữu cơ là tiêu chỉ để đánh giá độ phì nhiêu, độ tơi xốp, kết cấu đất, độ thấm thấu và giữ nước, tính đệm của đất, quyết định đến số lượng, sự hoạt động của hệ vi sinh vật đất. Phân bón hữu cơ được phân ra 2 nhóm : nhóm phân hữu cơ truyền thồng và nhóm phân hữu cơ chế biến.

1. Kỹ thuật sử dụng phân bón hữu cơ truyền thống.

  • Được tạo ra từ nguồn nguyên liệu và cách xử lý truyền thống. Nguồn nguyên liệu có thể là chất thải của vật nuôi, là phế phẩm trong nông nghiệp, là phân xanh (bèo hoa dâu, thân cây họ đậu…).
  • Đối với nhóm phân này trước khi đưa vào sử dụng bón cho đất cần phải ủ hoại mục bằng nấm TRICODERMA để diệt trừ nấm bệnh có trong phân chuồng tươi tránh gây hại cho cây trồng.
  • Phân chuồng tươi chưa ủ hoại mục chứa các dưỡng chất khó tiêu cây trồng khó hấp thu, trong quá trình phân hủy sản sinh ra một số chất gây ngộ độc rễ ( ngộ độc hữu cơ).
  • Phân hữu cơ truyền thống được sử dụng chủ yếu để bón lót khi làm đất trước khi trồng.
  • Cách bón là bón theo hàng, theo hố hoặc bón rải trên mặt đất rồi cày vùi xuống. Lượng phân bón tùy thuộc vào nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng nhiều hay ít, loại đất tốt hay đất xấu và chất lượng của phân tốt hay xấu.
  • Phân chuồng bón từ 0,5-2 tấn/hecta. Phân xanh cày vùi vào đất khi cây ra hoa lúc làm đất.

2. Kỹ thuật sử dụng phân hữu cơ chế biến.

  • Gồm các loại phân hữu cơ được chế biến từ nguyên liệu hữu cơ theo quy trình công nghiệp.
  • Có thể bón cho hầu hết các loại đất và các loại cây trồng.

a. Phân hữu cơ chế biến:

  • Được chế biến từ những chất có nguồn  gốc hữu cơ.
  • Có thể sử dụng cho cả bón lót lẫn bón thúc.
  • Bón theo hàng, theo hốc hay rải đều trên mặt đất rồi cày vùi.
  • Bón lót khi làm đất trước gieo trồng.
  • Bón thúc theo chiều rộng của tán cây đối với cây lâu năm, cây ngắn ngày chủ yếu bón lót.

b. Phân vi sinh:

  • Là phân bón trong thành phần có chứa các vi sinh vật có lợi.
  • Dùng bón lót hay bón thúc đều được, đối với cây ngắn ngày sử dụng để bón lót là chính.
  • Bón lót rải đều khi làm đất rồi cầy vùi.
  • Đối với cây trồng lâu năm bón thúc bằng cách đào rãnh, rải phân và phủ một lớp đất mỏng hay rải đều phần theo chiều rộng tán cây rồi tưới nước.
  • Phân vi sinh phát huy hiệu quả ở những vùng đất mới, đất thoái hóa, phèn, đất chai cứng…do lạm dụng phân vô cơ hay bón trong thời gian dài.

c. Phân hữu cơ sinh học, phân hữu cơ vi sinh:

  • Được sản xuất từ nguồn liệu hữu cơ, áp dụng công nghệ sinh học trong quá trình sản xuất.
  • Là phân bón giúp cải tạo đất rất hiệu quả.
  • Có thể dùng bón gốc hay phun lên lá. Sử dụng cho cả bón lót và bón thúc.
  • Cây lâu năm đào rãnh bón lót rồi lấp một lớp đất mỏng hoặc rải đều trên mặt đất rồi tưới nước ngay.
  • Phân bón lá thì hòa tan với nước theo liều lượng rồi phun đều lên toàn bộ cây.

Chú ý: Khi sử dụng các sản phẩm phân vi sinh, phân hữu cơ sinh học, vi sinh để đạt hiệu quả cao không nên sử dụng các loại thuốc BVTV, phân bón hóa học.

d. Phân hữu cơ khoáng

  • Là phân hữu cơ được trộn thêm 8-18% các nguyên tố khoáng vô cơ.
  • Phân có hàm lưỡng vô cơ nhiều nên dùng để bón thúc là chính.
  • Cách bón tương tự như phân hữu cơ sinh học.

Bà con cần hiểu rõ, có một cái nhìn tổng quan về các loại phân bón hữu cơ, nhu cầu dinh dưỡng của cây trồng và đặc điểm của từng loại đất để sử dụng lượng phân bón cho phù hợp và đạt hiệu quả cao nhất, đối với các loại phân hữu cơ chế biến thì nên sử dụng theo hướng dẫn có nhà sản xuất. Phân hữu cơ chính là nền tảng để phát triển một nền nông nghiệp hữu cơ bền vững. Giúp cải tạo đất đai, cây trồng phát triển bền vững, cho năng suất cao, chất lương nông sản tốt, thân thiện với môi trường và đặc biệt nó là an toàn với con người.

Đăng bởi Để lại phản hồi

Trồng rau Hữu cơ “Nguyên tắc 6 KHÔNG”

Khi thực phẩm hữu cơ đang trở thành xu hướng thì nhà sản xuất cũng có xu hướng chuyển sang sản xuất rau hữu cơ để phục vụ nhu cầu người tiêu dùng. Tuy nhiên một quy trình sản xuất rau hữu cơ không phải đơn giản. Sau đây là ” Nguyên tắc 6 không ” cơ bản cần áp dụng để có được vườn rau hữu cơ :

” Nguyên tắc 6 không “

1. KHÔNG trồng trên đất và nước nhiễm hóa chất nông nghiệp:

  • Đất trồng rau hữu cơ phải đảm bảo các tiêu chí về đất trồng rau của bộ nông nghiệp như kim loại nặng, dư lượng hoá chất bảo vệ thực vật

( QCVN 03: 2008/BTNMT ; QCVN 15: 2008/BTNMT ). Đảm bảo không canh tác 3 năm hoặc đã 3 năm chuyển đổi sang canh tác hữu cơ.

  • Nước tưới rau phải đảm bảo yêu cầu nước dùng trong nông nghiệp ( QCVN 39: 20011/BTNMT ).

2. KHÔNG thuốc diệt cỏ:

  • Trong canh tác hữu cơ không cho phép sử dụng các hoá chất để diệt cỏ.
  • Hạn chế cỏ dại được làm bằng biện pháp như ủ phân hữu cơ bằng nấm TRICODERMA ở nhiệt độ cao để diệt hạt mầm cỏ dại.
  • Nhổ cỏ bằng tay, các biện pháp cạnh tranh sinh học…

3. KHÔNG sữ dụng thuốc trừ sâu, dùng các biện pháp tự nhiên để khống chế sâu bệnh:

  • Chọn mùa vụ và thời điểm trồng rau thuận lợi cho cây phát triển.
  • Rào chắn côn trùng bằng lưới chắn côn trùng.
  • Trồng các loại cây xua đuổi côn trùng: họ cúc, xả, bồ ngót nhật,…
  • Dùng chế phẩm sinh học xua đuổi côn trùng.
  • Tạo điều kiện sinh thái để hấp dẫn các thiên địch tự nhiên: chim sẻ, chim sâu, bọ rùa, bọ ngựa…

4. KHÔNG sữ dụng phân bón hóa học:

  • Chỉ dùng phân hữu cơ vi sinh, là phân được ủ hoai mục bằng nấm TRICODERMA với các nguyên liệu tự nhiên là phê phẩm nông nghiệp như : rơm rạ, cây sau khi đã thu hoạch trái (ngô, đậu…), mùn cưa, vỏ quả cà phê, bã mía, phân gia súc…
  • Thời gian ủ hoai mục 30 – 45 ngày, đảm bảo các nguyên liệu phân huỷ thành chất mùn dinh dưỡng mà cây có thể hấp thụ được. Thời gian này nhiệt độ đống ủ tăng cao 60-75 độ C kéo dài trong 2 tuần. Nhiệt độ này giúp tiêu diệt các mầm bệnh như vi khuẩn, ký sinh trùng, hạt cỏ dại…, phân huỷ các nguyên liệu thành chất mùn nhanh hơn.
  • Sản phẩm cuối cùng là một loại phân bón tuyệt vời tơi, xốp, không có mùi, rất tốt cho cây trồng.

5. KHÔNG sữ dụng thuốc kích thích tăng trưởng:

Trong canh tác hữu cơ, các loại hoá chất kích thích ra rễ, ra hoa, đậu trái thông thường là không đc sữ dụng. Vậy để đảm năng suất cần :

  • Tăng cường độ mầu mỡ cho đất, thiết lập hệ vi sinh vật khoẻ mạnh cho đất.
  • Thực hiện tốt phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại.
  • Sử dụng giống khoẻ mạnh và trồng theo mua vụ.

6. KHÔNG sữ dụng giống biến đổi gen:

  • Nông nghiệp hữu cơ theo nguyên tắc tôn trọng tự nhiên nên không sử dụng các giống biến đổi gen do con người tạo ra.
  • Các giống được sử dụng thường là các giống thuần chủng địa phương có sức đề kháng tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu và địa lý của địa phương đó.

Tin liên quan:

>>Vai trò của phân bón hữu cơ trong nông nghiệp

>>TRICODERMA ủ hoai mục phân chuồng, phân xanh

>>Chế phẩm sinh học phân bón lá A4 sử dụng cho cây bưởi

Đăng bởi Để lại phản hồi

Vai trò của phân bón Hữu Cơ trong sản xuất nông nghiệp

Việc sử dụng phân bón hóa học một cách tràn lan trong thời gian dài khiến cho nguồn đất sản xuất nông nghiệp bị mất đi phần lớn lượng hữu cơ vốn có. Đất nông nghiệp đã và đang ngày càng bạc màu, thoái hóa nghiêm trọng. Chính vì thế việc thay đổi tập quán trong sản xuất nông nghiệp, thay đổi phân hóa học sang các loại phân bón hữu cơ đang là giải pháp tối ưu nhất để phục hồi đất sản xuất nông nghiệp của nước ta hiện nay.

Vai trò của phân bón hữu cơ trong nông nghiệp

1. Khái niệm về phân bón hữu cơ trong sản xuất nông nghiệp.

Phân bón hữu cơ chia thành 4 loại:

– Phân hữu cơ truyền thống: Được tạo ra từ nguyên liệu và cách làm truyền thống. Là chất thải của vật nuôi, phế phẩm nông nghiệp, phân xanh (bèo hoa dâu, thân cây họ đậu…) được ủ hoai mục.

– Phân hữu cơ sinh học : Là phân bón hữu cơ có chứa vi sinh vật có lợi. Được xử lý và lên men theo một quy trình công nghiệp với sự tham gia của một hay nhiều chủng vi sinh vật.

– Phân hữu cơ vi sinh: Có nguồn nguyên liệu và quy trình sản xuất như phân hữu cơ sinh học. Nhưng một hoặc nhiều chủng vi sinh vật vẫn còn sống, và sẽ hoạt động khi được bón vào đất.

– Phân hữu cơ khoáng: Là phân hữu cơ sinh học được trộn thêm phân vô cơ. Thành phần chất hữu cơ trong phân hữu cơ khoáng phải đạt 15% trở lên.

Vai trò của chất hữu cơ trong đất:

– Cải thiện trạng thái kết cấu đất, các keo mùn gắn các hạt đất với nhau tạo thành những hạt kết tốt, bền vững làm đất thông thoáng tránh sự tạo váng, xói mòn.

– Làm đất tơi xốp, thoáng khí, ổn định pH, giữ ẩm cho đất, tăng khả năng chống hạn cho cây trồng….

– Tạo điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật hoạt động, giúp rễ và cây phát triển tốt. Đẩy mạnh quá trình phân giải các hợp chất vô cơ, hữu cơ thành nguồn dinh dưỡng dễ tiêu để cây trồng dễ hấp thụ

– Giữ được các chất dinh dưỡng, đồng thời làm tăng tính đệm của đất. Là kho thức ăn cho cây trồng, các vi sinh vật, giun đất…

– Là nguồn lớn cung cấp CO2 cho cây quang hợp.

– Duy trì bảo vệ đất. Cố định các chất gây ô nhiễm trong đất, làm giảm mức độ dễ tiêu của các chất độc.

2. Thực trạng của đất nông nghiệp Việt Nam

– Độ phì nhiêu của đất Việt Nam có biểu hiện giảm sút hàm lượng hữu cơ trong đất. Cùng với sự mất mát nhanh chóng các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng ở dạng vô cơ.

– Có hai nhóm yếu tố cùng tác động : Yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người.

Vào cuối những năm 50 các loại đất có hàm lượng hữu cơ vượt quá 2-3% còn đang là phổ biến thì nay đã hiếm thấy (trừ những đất dưới tán rừng ). Ngay cả những loại đất thuần thục, vốn là “cái nôi của văn minh lúa nước” cũng chỉ còn trên dưới 1%.

3. Lợi ích của việc bón phân hữu cơ và xu hướng phát triển

– Cải thiện và ổn định kết cấu của đất, làm cho đất tơi xốp, thoáng khí.

– Giúp đất thoát nước tốt, cải thiện tình trạng ngập úng, dư thừa nước. Hạn chế đóng váng bề mặt, rửa trôi chất dinh dưỡng.

– Trên đất sét nặng, bón phân hữu cơ làm đất tơi xốp giúp rễ cây dễ phát triển.

– Cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cây trồng như: đạm, lân, kali, các nguyên tố trung, vi lượng, các kích thích tố sinh trưởng, vitamin.

– Gia tăng chất mùn cho đất, tăng khả năng giữ dinh dưỡng cho đất.

– Tăng cường hoạt động của vi sinh vật trong đất, tăng cường “Sức khỏe’ của đất.

4. Biện pháp hạn chế thoái hóa đất

– Thực hiện các biện pháp như cày bừa, xới xáo, tưới tiêu hợp lý và kịp thời để đất luôn có độ ẩm thích hợp.

– Tăng cường sử dụng các loại phân bón có chứa chất hữu cơ.

– Trồng cây phân xanh như bèo dâu, điền thanh, các loại muồng,…

– Bón vôi hoặc chất điều hòa pH đất kết hợp với bón phân hữu cơ tạo điều kiện cho vi sinh vật đất hoạt động mạnh.

Tin liên quan:

>>TRICODERMA ủ phân hoai mục phân chuồng, phân xanh