Chuyện làm giàu của người M-Nông đó chính là mô hình làm giàu ở gia đình chị Thị Ngân, dân tộc thiểu số M-Nông ở Bù Đăng, Bình Phước. Điều đang nói ở đây là chị Ngân khởi nghiệp khi trong tay chị chỉ có đồng vốn ít ỏi và gần như bị hạn chế về mặt kiến thức, kỹ thuật do khả năng đọc và viết của bị bị hạn chế.
Hình minh hoạ vườn cây cao su của chị Ngân
Mỗi năm gia đình chị Ngân thu nhập trên 200 triệu đồng nhờ thu nhập từ vườn cao su, mô hình chăn nuôi bò và mô hình trồng trọt kết hợp.
Hình minh hoạ đàn bọ nhà chị Ngân
Cùng tham khảo mô hình vượt khó làm giàu của chị Ngân các bạn nhé:
Hôm nay mời các bạn cùng tới thăm mô hình làm giàu từ cây quýt đường của anh Hồ Văn Hà ở xã Tân Hiệp đã được nhiều người biết đến không chỉ với năng suất cao mà chất chất lượng quả quýt đường lại được đảm bảo. Ở bài này các bạn sẽ được anh Hà chia sẻ các kỹ thuật cơ bản như các thiết kế vườn trồng cây, cách bón phân chăm sóc cây qua các giai đoạn và đặt biệt là được anh chia sẻ về cách phòng tránh bệnh của cây.
Người nông dân đang chăm sóc cây quýt đường.
Vậy bí quyết gì giúp anh vươn lên thoát nghèo làm giàu tại vùng quê nghèo là gì? Mời các bạn cùng theo dõi phóng sự mô hình làm giàu từ cây quýt ngọt của anh Hà nhé.
Mời các bạn cùng tham khảo thêm bài viết sau đây để hiểu rõ được tác dụng của cây quýt đường trong việc chữa trị bệnh các bạn nhé. Cây quýt có tên khoa học là citrus deliciosa tenore. Vỏ quýt (trần bì) và hạt quýt (quất hạch) đều có tác dụng chữa bệnh.
Vỏ quýt có tác dụng chỉ khái (làm cho hết ho), hóa đờm (làm cho long đờm và tiêu đờm), kiện tỳ (giúp tiêu hóa tốt), giảm các chứng phong tê thấp… Vỏ quýt có mặt hầu hết trong các thang thuốc của nam giới. Chỉ định dùng để trị ho, ăn uống khó tiêu, buồn nôn: Dùng 4-6 gr trần bì sắc với 100 ml, bỏ thêm khoảng 15-20 gr đường (đường phèn càng tốt); sắc còn 50 ml, uống dần trong ngày (mỗi lần 1 thìa nhỏ). Chú ý vỏ quýt để khô càng lâu càng tốt. Có thể dùng quả non, bổ làm tư, phơi khô dùng thay cho vỏ quýt cũng có tác dụng tương tự.
Hạt quýt điều trị các chứng sưng đau tinh hoàn, kể cả quai bị. Cách dùng: hạt quýt khô: 10 – 20 gr giã giập, sắc với 100 ml nước, còn 50 ml, chia nhỏ uống 3-4 lần trong ngày. Lá quýt tươi điều trị viêm tuyến vú sau sinh: Không kể số lượng, sao nóng ấp vào vùng đau, 1-2 lần/ngày. Chỉ vài ngày sau là khỏi. Nước quả quýt chín còn có tác dụng làm giã rượu: khi bị say có thể dùng vài quả quýt chín vắt lấy nước uống sẽ mau tỉnh rượu.
Những năm trở lại đây, phong trào chăn nuôi bò sữa đã và đang trở thành thế mạnh trong chăn nuôi, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế – xã hội ở xã Vĩnh Thịnh (Vĩnh Tường – Vĩnh Phúc).
Để mang lại hiệu quả kinh tế cao, bà con nông dân đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, trong đó chăn nuôi bê con bằng sữa bột là một trong những phương pháp mang lại hiệu quả cao, đã và đang được người dân áp dụng phổ biến.
Hiện nay toàn huyện có 13 xã, thị trấn phát triển chăn nuôi bò sữa với khoảng 800 hộ tham gia. Tổng đàn bò sữa hơn 3.500 con. Đối với chăn nuôi bò sữa, hai sản phẩm chính mang lại giá trị kinh tế cao cho nông hộ là sữa tươi của bò mẹ sản xuất ra và bê con.
Vì vậy, muốn tăng sản lượng sữa hàng hóa bán ra thì các hộ phải chăn nuôi bò mẹ tốt để bò có nhiều sữa, đồng thời phải giảm lượng sữa tươi cho bê cái ăn. Có thể thay thế sữa tươi của bò mẹ bằng cách sử dụng sữa bột công nghiệp đúng kỹ thuật, đảm bảo chất lượng cho bê sữa cái ăn để bê sữa cái sinh trưởng và phát triển tốt.
Để khuyến khích các hộ chăn nuôi bò sữa ở Vĩnh Thịnh nói riêng và người chăn nuôi bò sữa trên cả nước nói chung tích cực áp dụng phương pháp chăn nuôi này, đồng thời giúp bà con có thêm nhiều kinh nghiệm trong việc chăm sóc đàn bê, sau đây là quy trình nuôi bê sữa cái bằng sữa bột công nghiệp:
1. Tuổi bê bắt đầu nuôi và thời gian nuôi
Trung bình là 07- 10 ngày tuổi (khi bê đã ăn hết sữa đầu)
Thời gian nuôi: Trung bình là 04 tháng.
2. Chuồng nuôi bê
Nuôi chuồng nuôi bê tốt nhất là nuôi cũi riêng từng con một. Nếu nuôi chuồng sàn thì bê con nuôi chuồng riêng không nuôi cùng bò sinh sản, bò hậu bị và có ngăn cách riêng từng bê. Chuồng nuôi bê phải đảm bảo khô, sạch, đông ấm, hè mát. Có đủ máng ăn, máng uống phù hợp với quy mô nuôi.
3. Thức ăn, nước uống
– Thức ăn nuôi bê, bao gồm: Sữa tươi (sữa đầu của bò mẹ), thức ăn thay thế là sữa bột công nghiệp Young Calf sản xuất tại Hà Lan, thức ăn tinh, thức ăn thô xanh và thức ăn bổ sung.
– Nước uống: Sử dụng nguồn nước sạch, đảm bảo, không có các nguyên tố kim loại nặng…
4. Chăm sóc nuôi dưỡng bê
– Dùng vải, khăn mềm sạch lau khô toàn bộ thân mình bê, móc hết dịch nhớt còn ở miệng, mũi bê. Nếu bê bị ngạt cần nhanh chóng cấp cứu ngạt, bóc móng cho bê dễ tập đi, sát trùng cồn iod 5% vào dây rốn bê, nhốt bê vào cũi hoặc chuồng nuôi có lớp đệm lót khô sạch và luôn theo dõi bê.
– Cho bê ăn đầy đủ lượng sữa đầu và thời gian cho ăn sau khi sinh càng sớm càng tốt (không quá 1giờ sau khi sinh).
– Tập và cho ăn sữa thay thế: Tập cho bê bú (ăn sữa) bằng tay ngay từ khi sơ sinh ăn sữa đầu. Trước khi ngừng ăn sữa tươi cần có thời gian tập cho bê làm quen thức ăn mới, theo cách giảm dần tỷ lệ sữa tươi và tăng dần sữa thay thế đến khi sử dụng hoàn toàn sữa thay thế, thời gian khoảng sau 10 – 15 ngày sau khi sinh.
Lượng sữa thay thế Young Calf sử dụng như sau:
+ 01 tuần lễ đầu: Ăn sữa tươi (sữa đầu) theo nhu cầu của bê và lượng sữa bò mẹ
+ Tuần thứ hai đến tuần thứ ba: 04- 06 lít/con/ ngày
+ Tuần thứ tư đến tuần thứ chín: 06 – 07 lít/con/ngày
+ Tuần thứ mười đến tuần thứ mười hai: 04- 05 lít/con/ngày
+ Các tuần sau đó giảm dần và kết thúc cũng là giai đoạn mà bê đã sử dụng quen thức ăn thô xanh và ăn được thức ăn tinh khoảng 01 kg/con/ngày.
* Kỹ thuật cho ăn: Đun sôi nước sạch, chờ nhiệt độ nước giảm dần đến 450C, đổ nước vào xô chứa rồi từ từ đổ sữa bột vào, khuấy mạnh tới khi tan hết. Tỷ lệ pha sữa thay thế với nước là 1: 8. Sữa đã pha cho bê ăn ngay. Lượng sữa đã pha chỉ sử dụng trong ngày. Về mùa đông thời tiết lạnh, cần phải nâng nhiệt độ của sữa để tránh gây rối loạn tiêu hóa cho bê.
– Tập và cho bê ăn thức ăn thô xanh:
Theo phản xạ tự nhiên và cũng tiến hành tập cho bê ăn thức ăn thô xanh từ cuối 01 tuần tuổi, thức ăn là cỏ khô ngon chất lượng cao, tăng dần số lượng theo tuần tuổi và nhu cầu của bê.
– Tập và cho bê ăn thức ăn tinh:
Theo phản xạ tự nhiên và cũng tiến hành tập cho bê ăn thức ăn tinh ngay từ ngày thứ ba sau khi sinh. Thức ăn tinh có thể là thức ăn công nghiệp chuyên dùng hoặc tự chế đảm bảo chất lượng, giàu dinh dưỡng, thơm ngon, khô, mịn. Những lần ăn đầu chưa quen có thể phải tập ăn bằng tay cho bê: Cho ngửi, xoa ít vào mồm bê.
Khi ăn quen cho thức ăn vào các xô, chậu và treo vào chuồng bê. Tăng dần lượng thức ăn tinh theo tuần tuổi và nhu cầu của bê, đến khi bê ăn được khoảng 01kg/ngày là có thể cắt hoàn toàn việc dùng sữa nuôi bê.
– Nước uống: Phải cung cấp đầy đủ nước uống hàng ngày theo nhu cầu của bê. Nguồn nước uống phải đảm bảo sạch sẽ không nhiễm tạp chất, kim loại nặng. Mùa đông thời tiết lạnh cần cho bê uống nước ấm.
– Vận động tắm nắng cho bê: Hàng ngày khi thời tiết bên ngoài nắng ấm, nên cho bê ra ngoài vận động, tắm nắng từ 1- 2 giờ, giúp cho bê được hấp thụ Vitamin D; kích thích tiêu hóa và giúp cho hệ vận động phát triển.
Hàng ngày cần chủ động cung cấp đầy đủ các loại thức ăn, nước uống cho bê; vệ sinh sạch sẽ chuồng, cũi nuôi bê, vệ sinh máng ăn, máng uống, vệ sinh thân thể bê, không để bê liếm mút lông nhau, theo dõi tình hình sinh trưởng, phát triển của bê, theo dõi phát sinh bệnh tật……
5. Phòng, chữa bệnh cho bê
– Thường xuyên quét dọn chuồng trại, vệ sinh máng ăn, máng uống tẩy uế cống rãnh, tắm trải cho bê sạch sẽ.
Giống nho đỏ (Red Cardinal) ghép trên giống nho gốc ghép Couderc1613, nhằm tăng khả năng chống chịu.
2. Thời vụ trồng :
+ Nên trồng vào các tháng 11,12 và tháng 1 năm sau.
+ Tốt nhất là sau khi mùa mưa kết thúc.
3. Chuẩn bị đất:
– Loại đất thích hợp là thịt pha cát, pH = 5,5-7,5; đất cao, thoát nước tốt, có mương tưới và hệ thống tiêu nước chủ động.
– Đảo đất phá tầng đế cày, bón phân hữu cơ 1-2 tấn/sào (1.000m2).
4. Mật độ , khoảng cách trồng:
– Hàng cách hàng: 2,5 m , cây cách cây (1,5-2,0 m)
– Tương đương mật độ 200-266 cây/1000 m2 .
5. Trồng giống nho đỏ với gốc ghép Couderc 1613
– Đào hố 50x50x50 cm, bón 8-10 kg phân hữu cơ cho 1 hố.
– Đào 1 lỗ chính giữa hố bằng với bầu, cho giống nho gốc ghép xuống sau đó lấp đất lại .
– Thời gian ghép thích hợp từ sau khi trồng 8-10 tuần, khi đường kính thân tại vị trí ghép bằng kích cở chiếc đủa trở lên ( Đường kính trên 5 mm).
6. Làm cỏ, xới xáo:
Định kỳ cứ 15 ngày nên xới xáo và làm cỏ quanh gốc một lần (khoảng 2 –3 lứa nước nên xới nhẹ 1 lần), lúc đầu xới cách gốc 20 cm về sau xới xa gốc dần theo tán lá.
7. Tưới và tiêu nước:
+ Sau khi trồng tưới nước ngay.
+ Trời nắng 4-5 ngày tưới một lần (Chú ý không được để đất khô)
+ Trời mưa tìm mọi cách thoát nước nhanh.
8. Cắm choái làm giàn:
+ Khi cây nho cao 25 –30 cm, tiến hành cắm choái, và cột cây nho vào choái.
+ Nên làm giàn lưới, nên bố trí mặt giàn khoảng 500 m2 cách nhau 1,5-2m để tạo khoảng trống .Về cơ bản là làm sao cho giàn nho càng thông thoáng càng tốt.
9. Bón phân cho nho thời kỳ cây con (tính cho 1 sào)
Thời kỳ cây con kéo dài khoảng 7-8 tháng .Giai đoạn này nên khoảng 2 tháng bón phân một lần. Tổng lượng phân hữu cơ sinh học (HCSH) chuyên nho có thành phần N – P2O5 – K2O5 là 5-3-4 hoặc các loại phân HCSH khác có chất lượng tương đương: 300 kg/sào và 2000 kg phân chuồng .Chia ra các lần bón như sau:
– Bón lót : Trước khi trồng giống nho làm gốc ghép
Đào hố bón 8-10 kg phân chuồng hoai, lấp đất trước khi trồng 15 ngày
– Bón thúc lần 1: Khi cây nho đã bén rễ
Bón phân HCSH chuyên nho: 50 kg
– Bón thúc lần 2: 2 tháng sau khi trồng
Bón phân HCSH chuyên nho : 50 kg
– Bón thúc lần 3: 4 tháng sau khi trồng
Bón phân HCSH chuyên nho: 100 kg
– Bón thúc lần 4: 6 tháng sau khi trồng
Bón phân HCSH chuyên nho: 100 kg
* Cách bón: Bón xung quanh gốc kết hợp xới xáo xung quanh vùng rễ, lần đầu cách gốc 20 cm, các lần kế tiếp xới xa dần, bón xong tưới nước ngay
Loại phân khác :
+ Khoảng 1 tháng nên phun thêm phân bón lá 1 lần hoặc phun khi cây nho phát triển kém. Tham khảo phân bón lá sinh học tại đây.
10. Tạo cành cấp 1, cấp 2:
– Khi cây nho có cành vượt khỏi giàn 30-40 cm có thể tiến hành bấm ngọn để tạo cành cấp 1.
– Tốt nhất là chọn giữ lại 2-3 cành cấp 1 khoẻ.
– Tạo cành cấp 2 khi cành cấp 1 dài khoảng 120cm, bấm ngọn cành cấp 1 chừa lại 40 cm.
II. Chăm sóc nho thời kỳ kinh doanh:
1. Kiến thiết hầm nho:
– Khi cây nho bước vào thời kỳ kinh doanh thì ổn định kiểu hầm nho theo kiểu hầm nổi như sau:
– Vị trí cây nho Vị trí bón phân tưới nước
2. Làm cỏ , xới hầm:
Thường làm cỏ xới hầm để giúp đất được thông thoáng. Một năm nên xới hầm 1 lần để tạo bộ rễ mới. Thường tiến hành sau thu hoạch quả.
3. Thời vụ cắt cành:
Không nên cắt cành trong vụ mưa .Nên cắt cành chỉ 2 vụ / năm :
Vụ Đông Xuân: Cắt tháng 11 – 12 , Vụ Hè Thu: Cắt tháng 3,4 (DL)
4. Kỹ thuật cắt cành:
+ Vị trí cắt chừa lại 6-12 mắt, tuỳ theo chiều dài, đường kính, sự hóa gỗ của cành và tùy theo mùa vụ/năm. Tốt nhất 8-10 mắt.
+ Khi mật độ cành thấp thì nên cắt cành 5 tháng tuổi.
+ Khi mật độ cành vượt quá 8 cành/m2, thì phải cắt cành 10 tháng tuổi vào vụ Đông để hạn chế mật độ cành trên giàn.
5. Cắt và rửa cành:
+ Tiến hành cắt cành khi cây nho đang ở trong tình trạng khỏe (kiểm trathực địa: Rễ trắng nhiều, ngọn nho ra lá mới, độ lớn cành và đang hoá gỗ…)
+ Cắt cành xong phun thuốc rửa cành, để hạn chế mầm bệnh cho vụ sau và thu gom cành, lá nho đi tiêu hủy.
6. Cột cành, tỉa chồi nách:
– Ngay sau khi cắt cành phải dùng dây buộc cành và phân chia lại số cành, cho rãi đều trên giàn, tiến hành loại bỏ thường xuyên những cành yếu (vô hiệu).
– Duy trì mật độ cành vừa phải 6-8 cành/m2 .
– Cột cành 2 lần trước khi hoa nở, kết hợp tỉa bỏ bớt chồi nách trên cùng 1 cành.
7. Tỉa trái:
+ Cần tỉa trái sớm để tập trung dinh dưỡng nuôi trái, giúp cho trái to và tạo điều kiện cho chùm nho được thông thoáng, hạn chế sâu bệnh.
+ Nên tỉa trái sớm khi trái kích cở bằng hạt bắp (đường kính khoảng 7 mm) và tỉa lập lại sau đó 15 ngày. Nên tỉa trái đều 4 phía chùm quả.
8. Tưới nước:
+ Khi trời nắng: từ 5-7 ngày tưới một lần. Nếu có điều kiện nên tưới nước kết hợp với tủ gốc bằng rơm rạ để tăng cường sự giữ ẩm cho cây.
+ KHi trời mưa: tìm cách thoát nước càng nhanh càng tốt.
9. Bón phân cho nho thời kỳ kinh doanh ( tính cho 1 sào và 1 vụ nho)
+ Phân hữu cơ sinh học (HCSH) chuyên dùng cho nho có thành phần: N -P2O5 – K2O là 5-3-4 , liều lượng sử dụng là: 400 kg. Vôi CaCO3: 100 kg.
Đợt 1: Sau khi thu hoạch xong vụ trước:
+ 100 kg vôi CaCO3 .
+ Bón 130 kg phân HCSH
+ Bón phân bằng cách rãi đều trong luống nho, sau đó dùng cuốc xới nhẹ chôn vùi phân vào đất, tưới nước ngay. Bón phân tới đâu xới tới đó, không phơi phân dưới ánh sáng mặt trời.
Đợt 2: Trước cắt cành 10-12 ngày.
+ Bón 120 kg phân HCSH .
+ Bón bằng cách cuốc lỗ cách nhau khoảng 20 cm, sau đó lấp đất lại tưới nước hoặc rãi đều trong hầm, sau đó dùng cuốc xới nhẹ, lấp phân rồi tưới nước.
Đợt 3: 10-15 ngày sau khi đậu trái xong:
+ Bón 150 kg Phân HCSH
Cách bón phân giống như trên.
Các chế phẩm phân bón lá có hiệu quả tốt hỗ trợ dinh dưỡng cho cây nho:
+ Agrostim , UP 5C, UP 5T, K- Humat là những chế phẩm đã sử dụng cho thấy có hiệu quả tốt dùng để hỗ trợ thêm dinh dưỡng cho cây nho để tăng chất lượng trái.
+ Phun một số loại phân bón lá có hàm lượng Calci cao như CalciBore vào các giai đoạn trước khi nở hoa, sau đậu trái và lần cuối cùng là khi trái lớn.
+ Phun Sugar transfer 1 lần trước thu hoạch 70 ngày để tăng lượng đường và phẩm chất của trái (chủ yếu trong vụ Hè Thu).
III. Sâu hệnh hại chính trên cây nho và biện pháp phòng trừ trong sản xuất nho an toàn:
A. Yêu cầu kỹ thuật sản xuất nho an toàn
1. Yêu cầu:
– Bảo đảm an toàn cho người sử dụng.
– Hạn chế tối đa ô nhiễm môi trường, dùng thuốc BVTV có nguồn gốc tự nhiên.
2. Biện pháp tổng hợp phòng trừ sâu bệnh hại nho:
a. Biện pháp canh tác:
+ Bón phân cân đối .
+ Làm giàn nho nên cách ly nhau tạo sự thông thoáng.
+ Vệ sinh đồng ruộng thu dọn tàn dư thực vật, tỉa bỏ trái lá bệnh, chồi nách, chồi yếu đem ra khỏi vườn tiêu hủy. Tuyệt đối không đổ xuống mương nước.
+ Hệ thống thoát nước tốt trong mùa mưa.
+ Khi đang có dịch bệnh xảy ra nên tìm cách hạn chế sự lây lan từ ruộng này sang ruộng khác.
+ Trên một vùng nên tổ chức cùng cắt nho một lúc sẽ rất thuận lợi cho công tác chăm sóc và hạn chế sâu bệnh lây lan .
+ Duy trì mật độ cành hợp lý: 6-8 cành/m2 .
+ Thường xuyên loại bỏ cành, chồi nách yếu.
+ Không nên trồng xen một số cây như xoài, ớt, hành, tỏi dưới giàn nho hoặc gần giàn nho .
b. Sử dụng thuốc sinh học:
+ Ưu tiên sử dụng các loại thuốc sinh học. Hiện nay có khá nhiều loại thuốc sinh học có hiệu quả có thể tham khảo tại đây.
c. Biện pháp hóa học:
Áp dụng biện pháp này khi thật cần thiết với nguyên tắc 5 “không” như sau:
+ Không sử dụng thuốc quá độc.
+ Không sử dụng thuốc lâu phân hủy.
+ Không sử dụng các loại thuốc có hoạt chất sử dụng quá cao
+ Không dùng quá liều chỉ định.
+ Không sử dụng thuốc trong thời gian cách ly sắp thu hoạch.
Nên áp dụng các loại thuốc thuộc nhóm ít độc, đó là nhóm 3,4. Cụ thể được hướng dẫn trên nhãn thuốc phòng trị từng loại sâu bệnh.
B. CÁC LOẠI BỆNH CHÍNH TRÊN NHO:
1/ Bệnh Mốc Sương:(Downy mildew)
– Do nấm Plasmopara viticola. Nông dân còn gọi là bệnh nấm vàng, nấm trắng, nấm lá.
Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
+ Ngắt bỏ lá bệnh đem đi tiêu hủy.
+ Biện pháp sinh học: sử dụng kết hợp ELICITOR + SIÊU ĐỒNG để diệt trừ nấm hại. phun 2 lần cách nhau 5-7 ngày.
+ Biện pháp hóa học: Sử dụng một số loại thuốc như sau: Thuốc gốc đồng Kocide 61,4 DF; Champion 77 WP; Metaxyl 25WP; Melody 66,75 WP; Bayfidan 250EC; Tilt 250 ND; Aliette 800 WP; Daconil 75 WP…
2 / Bệnh Phấn trắng: (Powdery mildew)
– Do nấm Uncinula necator
Nông dân còn gọi là bệnh nấm xám, bột xám xuất hiện trên lá và cành nho.
Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
+ Biện pháp sinh học: sử dụng kết hợp ELICITOR + SIÊU ĐỒNG để diệt trừ nấm hại. phun 2 lần cách nhau 5-7 ngày.
+ Sử dụng một số loại thuốc như sau: Melody 66,75 WP; Anvil 5SC; Sumi- eight 12,5 WP; Score 250 EC; Topsin M 70 WP….
3/ Bệnh nấm cuống :
– Do nấm Diplodia sp. Thường xuất hiện khi có mưa, độ ẩm cao.
Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
+ Biện pháp sinh học: sử dụng kết hợp ELICITOR + SIÊU ĐỒNG để diệt trừ nấm hại. phun 2 lần cách nhau 5-7 ngày.
+ Các loại thuốc có thể sử dụng: Melody 66,75 WP; Bayfidan 250 EC; Sumi eight 12,5 WP; Score 250 EC; Aliette 800WP….
4/ Bệnh rỉ sắt:
– Do nấm Kuehneola vitis . Thường xuất hiện trên lá già, khi có độ ẩm cao.
Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
+ Biện pháp sinh học: sử dụng kết hợp ELICITOR + SIÊU ĐỒNG để diệt trừ nấm hại. phun 2 lần cách nhau 5-7 ngày.
+ Một số loại thuốc có hiệu quả: Thuốc gốc đồng như Kocide 61,4 DF; Champion 77 WP; Anvil 5SC; Sumi eight 12,5 WP; Tilt 250 ND…
5/ Bệnh thán thư: (Anthracnose)
– Do nấm Elsinoe ampelina. Thường xuất hiện vào mùa mưa và khi trời có sương ban đêm. Nông dân còn gọi là bệnh ung thư, đốm mắt chim, bệnh thẹo quả.
Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
+ Một số loại thuốc hạn chế được bệnh: Thuốc gốc đồng như Kocide 61,4 DF; Champion 77 WP; Anvil 5SC; Topsin M70WP; Score 250 EC….
C. Các loại sâu hại chính trên nho:
1/. Sâu xanh da láng (Spodoptera exigua).
– Thường xuất hiện khi lá nho còn non, vào lúc trời khô hanh, độ ẩm thấp.
Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM)
+ Dùng tay bắt và giết sâu, giết ổ trứng, cắt bỏ các lá có sâu mới nở.
+ Các loại thuốc hoá học: Mimic 20F, Match 050EC, Atabron 5EC…
2/ Bọ trĩ : Thrips spp.
– Xuất hiện khi trời khô hanh, nắng nóng kéo dài. Nông dân hay gọi là rầy ri hay rầy lửa
Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM)
+ Không nên để vườn nho khô, tưới nước để hạn chế bọ trĩ.
+ Biện pháp sinh học: Dùng thuốc trừ sâu sinh học CNX-RS.
+ Phun luân phiên các loại thuốc có nguồn gốc sinh học như: Vibamec 1,8 EC; Vertimec 1,8 và các loại thuốc khác như dầu phun DC Tron Plus 98,8 EC; các loại thuốc thuốc hóa học như: Admire 050EC, Actara 25 WP…
3/ Nhện vàng: Phyllocoptes vitis Nal.
– Xuất hiện sau khi cành ra lá non, trên lá già hoặc khi thu hoạch trái xong. Nông dân còn gọi là “Bệnh” vằn ri hay chân gà
Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
+ Biện pháp sinh học: Dùng thuốc trừ sâu sinh học CNX-RS.
+ Sử dụng các loại thuốc chuyên trị nhện như: Comite 73 EC; Admire 050 EC; Bitadin…
4/ Nhện đỏ: Eotetranychus carpini.
– Xuất hiện trên lá già hoặc khi thu hoạch trái xong.
Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
+ Biện pháp sinh học: Dùng thuốc trừ sâu sinh học CNX-RS.
+ Sử dụng các loại thuốc trừ nhện như: Comite 73 EC; Kenthane 18,5 EC; Kulumus 80 DF….
+ Chú ý nhện đỏ gây hại mặt trên lá do đó phải phun đều mặt trên lá.
5/ Rệp sáp: Ferrisiana virgata.
– Thường bám trên cành hoặc trên lá già. Nông dân còn gọi là rầy đu đủ, rầy bông.
Phòng trị:
+ Áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp (IPM).
+ Vườn nho thường bị rệp sáp: cần phải rửa cành kỹ sau khi cắt cành.
+ Biện pháp sinh học: Dùng thuốc trừ sâu sinh học CNX-RS.
+ Sử dụng các loại thuốc sau: Applaud 10 WP; Actara 25 WP; DC Tron Plus 98,8 EC…
IV. Thu hoạch:
a.Thời điểm thu hoạch:
+ Thu hoạch: vào sáng sớm hoặc chiều mát.
+ Đúng thời gian sinh trưởng của giống từ 100-115 ngày, tuỳ theo mùa.
+ Đúng màu sắc của giống: màu đỏ tươi, đỏ sậm. Màu đỏ đều chùm quả.
+ Ăn có vị ngọt, mùi thơm.
b. Phân loại chùm quả:
+ Sau khi thu hoạch tỉa bỏ trái nhỏ, bị bệnh, trái nứt .
+ Phân loại dựa vào kích cở chùm, màu sắc quả, độ sạch bệnh theo yêu cầu khách hàng (chặt chùm, hay thưa cùm).
c. Đóng gói bảo quản:
+ Xử lý chùm quả bằng cách mgâm trong dung dịch Anolyte từ 5-10 phút nhằm tẩy rữa vết bẩn và sâu bệnh bám trên vỏ quả, làm khô trước khi bỏ vào thùng.
+ Vận chuyển xa, nho chất lượng cao nên đóng trong thùng xốp, carton có đục lổ 2 bên cạnh thùng ( trọng lượng chứa 10 kg). Tốt nhất là vận chuyển bằng xe lạnh để làm mát có nhiệt độ từ 3-50C.
+ Vận chuyển gần có thể cho vào thùng carton (20-30 kg).
+ Dán tem nhãn, logo theo quy định của Hiệp hội sản xuất và kinh doanh nho Ninh Thuận.
Chú ý: click vào tên sản phẩm để biết thêm thông tin chi tiết, hoặc có thể để lại thông tin bên dưới để gặp nhân viên tư vấn về sản phẩm.
Cùng tham khảo bài viết Phòng và điều trị bệnh giun đũa ở động vật để có thêm kiến thức phòng và trị bệnh cho đàn gia súc nhà mình khi chúng mắc bệnh giun đũa các bạn nhé.
Bò là một trong những loại động vật ít mắc bệnh giun đũa.
1. NGUYÊN NHÂN: Bệnh do giun đũa Toxocara gây ra, thường xảy ra ở bê, nghé dưới 2 tháng tuổi, bò trưởng thành không nhiễm do có sự đề kháng tự nhiên, ở dê có cả ở con nhỏ và con trưởng thành. Bệnh lây nhiễm qua đường tiêu hoá do nuốt phải trứng giun. Bê, nghé có thể nhiễm giun đũa từ con mẹ qua nhau thai từ khi là bào thai.
2. TRIỆU CHỨNG:
Bê nghé bệnh có dáng đi lù đù, chậm chạp, lưng cong, đuôi cụp, lông xù. Bệnh nặng con vật nằm một chỗ, thở yếu, nằm ngửa, giãy giụa, đập chân lên phía bụng. Phân lỏng màu trắng mùi rất thối, gầy yếu, có triệu chứng thần kinh, bê nghé gầy sút nhanh thường chết từ 7 – 16 ngày sau khi phát bệnh. Ấu trùng giun đi qua phổi có thể gây tụ huyết hay viêm phổi. Có thể thấy mụn nước hay mụn mủ ngoài da về sau đóng vẩy. Giun sống nhiều trong ruột có thể gây tắt ruột, tắt ống dẫn mật, ống tuyến tuỵ, đôi khi lồng ruột. Khi con vật sốt cao do bệnh khác, giun có thể trườn lên dạ dày, thực quản, miệng hoặc từ yết hầu vào thanh quản, khí quản, phổi gây ngạt thở.
Giun đũa ở lợn
3. PHÒNG BỆNH: Xổ lãi cho bê nghé ở vùng có bệnh lúc 20 ngày tuổi hoặc một tháng tuổi bằng Vemectin hoặc Levavet. Chuồng trại sạch sẽ khô ráo, định kỳ tiêu độc chuồng trại, ủ phân diệt trứng giun trước khi sử dụng làm phân bón cây trồng. Rơm cỏ phải xử lý ngâm dung dịch Vimekon hoặc thuốc tím 1/1000 để diệt trứng giun.
4. ĐIỀU TRỊ: Tiêm thuốc tẩy trừ giun bằng 1 trong 2 loại sau: – Levavet : 1ml/15 kg thể trọng. – Vemectin: 1ml/ 15kg thể trọng. Kết hợp các loại thuốc trợ sức giúp tăng cường sức đề kháng như Vitamin C, B.complex, Poly AD.
Cách phòng và trị Bệnh xoắn khuẩn ở động vật. Cùng tham khảo bài viết bổ ích này để có kiến thức phòng và điều trị bệnh xoắn khuẩn ở vật nuôi cho hợp lý bà con nhé. Nếu có bất kỳ thắc mắc, góp ý gì mong các bạn và bà con để lại cây hỏi. Chúng tôi sẽ hồi âm cho các bạn sớm nhất có thể.
Đàn lợn chưa bị nhiễm xoắn khuẩn.
1. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH: Bệnh do các chủng leptospira gây bệnh cho nhiều loài gia súc và người. Đặc điểm của bệnh là sốt vàng da, đái ra huyết sắc tố hay máu, viêm gan, thận, rối loạn tiêu hóa và có thể bị sảy thai. Xoắn khuẩn vào cơ thể động vật chủ yếu qua đường tiêu hoá. Động vật ăn uống phải các chất bài tiết, nhất là nước tiểu có xoắn khuẩn sẽ nhiễm bệnh. Vi khuẩn còn có thể xâm nhập qua da và niêm mạc nguyên lành động vật bơi trong nước bẩn có xoắn khuẩn cũng sẽ bị nhiễm bệnh.
2. TRIỆU CHỨNG BỆNH XOẮN KHUẨN: Thời gian nung bệnh từ 10-20 ngày. Gia súc phát bệnh ở 3 thể:
– Thể quá cấp: Bệnh phát ra đột ngột, con vật sốt cao, giảm hoặc ngừng nhu động dạ cỏ và ruột, mệt mỏi, mắt lờ đờ thích nằm, kém ăn hoặc bỏ ăn, táo bón. Niêm mạc và da vàng sẫm, nước tiểu cũng vàng. Thể này thường gặp ở gia súc có chửa, vật bệnh chết trong thời gian 3-7 ngày.
– Thể cấp tính : Thường gặp ở gia súc non, sốt cao 40 – 41o C, mệt nhọc, ít ăn hoặc bỏ ăn, nhu động dạ cỏ giảm. Một số trường hợp sau giai đoạn táo bón, con vật tiêu chảy. Da, niêm mạc vàng sẫm, nước tiểu vàng hoặc nâu vì có huyết sắc tố, đôi khi lẫn cả máu. Mí mắt, môi, má có hiện tượng phù thủng và hoại tử da. Con vật gầy nhanh, lông dựng và thiếu máu nặng. Bệnh kéo dài 5 – 10 ngày, tỉ lệ chết 50 – 70%.
– Thể mãn tính : Xảy ra trên trâu, bò, dê mọi lứa tuổi. Vật bệnh chỉ thể hiện gầy yếu, lông rụng, thiếu máu, đôi khi có phù thủng ở mặt, ở yếm ngực, nước tiểu vàng, tiêu chảy dai dẳng. Gia súc chữa có thể bị sảy thai.
3. PHÒNG BỆNH: – Cần xét nghiệm huyết thanh học xác định chủng leptospira gây bệnh tại địa phương để chọn loại vaccine tiêm phòng phù hợp. Hiện nay thường dùng là vaccin chết gồm 6 chủng gây bệnh phổ biến tại Việt Nam. Ngoài phòng bằng vaccin nên kết hợp với chẩn đoán để phát hiện gia súc bệnh kịp thời cách ly tránh lây lan. – Vệ sinh sát trùng chuồng trại bằng Vimekon 1/200 định kỳ 15 ngày/lần. – Chú ý diệt chuột trong khu trại chăn nuôi vì chuột mang mầm bệnh và làm lây lan bệnh giữa các khu trại. – Kiểm tra huyết thanh học định kỳ để xử lý các trường hợp bệnh mãn tính.
4. ĐIỀU TRỊ ĐỘNG VẬT ĐÃ NHIỂM BỆNH: Có thể sử dụng một trong các loại kháng sinh sau – PenStrep 1g/ 20 kg thể trọng lượng – Marbovitryl 1ml/10kg thể trọng. – Vime-sone 1ml/10kg thể trọng Kết hợp thuốc kháng viêm Ketovet hoặc Dexamethasone và các thuốc trợ sức như Vitamin C, B.complex fortified để tăng hiệu quả trong điều trị.