WAO ra đời với mong muốn cung cấp kiến thức, công cụ để giúp đỡ nhà vườn chuyển đổi sang nông nghiệp thuận thiên thuận lợi hơn. Đồng thời nâng cao nhận thức về việc sản xuất nông nghiệp bền vững, kết hợp với quá trình phục hồi và bảo vệ hệ sinh thái Đất. Nhằm tạo ra nông sản chất lượng caođể cung ứng cho các chuỗi cửa hàng nông sản chất lượng cao trong nước và hướng đến xuất khẩu.
Tầm nhìn: Đến một ngày tất cả mọi người trên thế giới đều được thưởng thức ” nông sản chất lượng cao ” của Việt Nam.
Sứ mệnh: Giúp đỡ những người nông dân Hạnh Phúc.
Mục tiêu: Đến năm 2025 Việt Nam có 1 triệu ha vùng nguyên liệu sản xuất nông sản chất lượng cao.
WAO Nông nghiệp thuận thiên là phương pháp canh tác dựa theo quy luật của tự nhiên. Tập trung vào phát triển sự đa dạng sinh học, phục hồi và bảo vệ sức khỏe Đất, sức khỏe con người.
WAO Nông nghiệp thuận thiên đảm bảo sự cân bằng về hệ sinh thái, đa dạng sinh học và phù hợp với điều kiện của từng địa phương thay vì sử dụng các yếu tố đầu vào từ bên ngoài với những tác động bất lợi. Nông nghiệp thuận thiên kết hợp truyền thống và khoa học để tạo ra những nông sản chất lượng cao (Ngon, sạch, giàu vitamin) và một môi trường sống cân bằng cho tự nhiên, con người.
Ung thư là một căn bệnh của thế kỷ và ngày càng nhiều người mắc căn bệnh quái ác này. Với bài viết sau đây chúng tôi hy vọng các bà nội trợ có thể giúp gia đình ngừa căn bệnh ung thư quái ác bằng cách tăng cường các thực phẩm sau đây trong bữa ăn hàng ngày.
1. Khoai tây
Trung bình 148g khoai tây có chứa khoảng 26g cacbon hydrat và hình thức chủ yếu của chất này là tinh bột tinh. Tinh bột này được coi là một hiệu ứng sinh lý và có lợi cho sức khỏe của chúng ta. Tương tự như chất xơ là chất chống ung thư ruột kết
2. Rau bina
Rau bina (cải bó xôi) là một loại rau chứa lutien – chất chống oxi hóa đóng vai trò chủ yếu trong việc ngăn ngừa các tế bào ung thư vú và ngăn chặn nó lan sang các vùng khác trên cơ thể. Ngoài ra rau bina còn chứa carotenoids và zeaxanthin có tác dụng loại bỏ các phân tử không ổn định khỏi cơ thể.
3. Bông cải xanh
Bông cải xanh chứa các hợp chất như indole-3-carbinol giúp chống lại bệnh ung thư. Chất hóa học này có chức năng chuyển hóa bệnh ung thư. Nó biến đổi hoocmon estrogen thành một loại hoocmon estrogen có khả năng bảo vệ cơ thể khỏi căn bệnh ung thư. Bông cải xanh có khả năng giảm bớt nguy cơ mắc phải các loại ung thư như tuyến tiền liệt, ung thư hạch, ruột và ngay cả ung thư phổi.
4. Đậu nành tươi luộc :
Đậu nành tươi luộc: Chất isoflavones trong đậu nành có thể ngăn ngừa ung thư vú. Theo nhiều nghiên cứu, đậu nành tươi còn có thể ức chế sự phát triển của ung thư tuyến tụy.
5. Socola đen :
Theo nghiên cứu đã chứng mình thì sôcôla đen có thể giết chết những tế bào ung thư bởi trong sôcôla đen có nhiều chất chống ung thư, hoạt tính chống oxy hóa của sôcôla đen bằng 3 lần rượu vang đỏ. Lượng polyphenol – một chất chống oxy hóa trong sôcôla đen cao gấp 4 lần trà xanh.
6. Táo khô :
Táo khô giàu chất xơ, nên cực kỳ có lợi trong việc phòng ngừa ung thư đại tràng. Nhưng điều thú vị nhất là một lượng lớn thành phần chống oxy hóa như beta carotene, anthocyanin… có mặt trong táo khô lại có thể bảo vệ cơ thể khỏi sự xâm chiếm của gốc tự do. Từ đó có tác dụng giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư. Gần đây cũng có nghiên cứu phát hiện. Táo khô có thể thay đổi sự trao đổi chất estrogen trong cơ thể. Do đó có thể ngăn ngừa ung thư vú.
7. Chuối tiêu
Trong chuối tiêu chín có chứa chất TNF (Tumor Necrosis Factor) – một chất có khả năng ngăn ngừa sự phát triển không bình thường của các tế bào. Nhờ đó có khả năng chống ung thư cao. Chuối làm tăng số lượng tế bào máu trắng. Đẩy mạnh sức miễn dịch của cơ thể và sản xuất ra chất chống ung thư TNF. Mức độ chống ung thư này tương xứng với độ chín của trái chuối. Tức là trái chuối càng chín thì càng có khả năng chống ung thư cao.
8. Quả hồ đào :
Quả hồ đào (quả óc chó) chứa các axit béo tốt cho sức khỏe như omega-3 có khả năng giúp cơ thể chống lại các bệnh viêm nhiễm và giảm bớt sự phát triển của các khối u ung thư. Ăn trái hồ đào hàng ngày sẽ giúp đẩy lùi nguy cơ mắc bệnh ung thư vú. Những người đang mắc căn bệnh ung thư này có thể ăn 2 ounce trái hồ đào sẽ làm chậm sự hình thành và phát triển của các khối u ung thư.
9. Nước trà :
Nghiên cứu phối hợp của Mỹ và Viện Ung thư Thượng Hải (Trung Quốc) cho thấy những người uống trà hàng ngày sẽ có thể giảm nguy cơ mắc bệnh ung thư tới 50% so với những người không uống trà. Đó là do trong trà có chứa các chất polyphenol – thành phần chống oxy hóa mạnh có tác dụng loại bỏ các tế bào gốc và ngăn ngừa nguy cơ ung thư. Trà xanh chứa nhiều catechin nhất, sau đó là trà ô long rồi đến trà đen. Tuy nhiên, bạn không nên uống trà quá đặc và nên uống với lượng vừa phải 1-2 cốc mỗi ngày để tránh ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
10. Quả lựu :
Nghiên cứu chỉ rằng lựu có thể phá hủy các tế bào ung thư mà không tác động đến các tế bào khỏe mạnh. Lựu có chứa chất polyphenol – một dạng của axit ellagic và nó có các đặc tình chống oxi hóa. Nó sẽ ngăn ngừa sự hình thành của các tế bào ung thư trong vú.
11. Nấm trắng
Các loại nấm trắng có khả năng làm chậm sự hình thành của các tế bào khối u gây ung thư thông qua việc kiểm soát men aromatase. Loại enzyme protein này được biết là có thể thực hiện quá trình sinh tổng hợp hoocmon estrogen trong cơ thể và có liên quan đến sự thúc đẩy các khối u ung thư vú. Thậm chí chúng còn góp phần kiểm soát và ngăn chặn sự hình thành của bệnh ung thư tuyến tiền liệt
12. Cà chua
Cà chua chứa một hợp chất gọi là lycopene hỗ trợ việc ngăn ngừa ung thư vú và ung thư phổi. Cơ thể dễ dàng hấp thụ chất lycopene khi nấu chín. Vì vậy, bạn không nên bỏ qua loại rau rủ vừa bổ máu lại giúp ích trong hoạt động chống lại tế bào bệnh.
13. Nho :
Nho chứa một chất hóa học có tên gọi resveratrol. Nó là một chất chống oxy hóa mạnh, hữu ích trong việc loại bỏ tế bào ung thư và ngăn chặn các tế bào khác không bị lây nhiễm. Resveratrol cũng là thành phần của rượu vang đỏ, vì vậy bạn nên dùng loại đồ uống này 2-3 lần/ tuần với lượng vừa phải.
14. Cà rốt
Cà rốt rất giàu beta-carotene hỗ trợ trong việc tiêu diệt tế bào ung thư đại tràng. Bên cạnh đó, falcarinol trong loại củ này cũng có tác dụng phòng chống ung thư rất tốt. Các nghiên cứu đã chứng minh nước ép cà rốt có thể loại bỏ tế bào bạch cầu bị bệnh và ức chế sự phát triển của chúng.
15. Tỏi
Tỏi có chứa nhiều germanium hơn bất kì loại thực phẩm nào khác (germanium là một tác nhân chống ung thư). Trong thực tế, tỏi đã được chứng minh là làm chậm quá trình phát triển khối u trong cơ thể con người ở một số nơi trên thế giới.
Chắc hẳn ai cũng đã từng nghe qua từ “Chế phẩm sinh học” nhưng chưa thực sự hiểu sâu. Những câu hỏi như Chế phẩm sinh học là gì? Chế phẩm sinh học có tác dụng gì? Phân biệt chế phẩm sinh học như thế nào?… đều là những câu hỏi rất khó trả lời
Từ chế phẩm sinh học (Probiotics) có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, gồm hai từ pro là “Thân thiện” và biosis là “sự sống”. Thay cho việc tiêu diệt các bào tử vi khuẩn, chế phẩm sinh học được sản xuất với mục đích kích thích sự gia tăng các loài vi khuẩn có lợi trong môi trường.
Chế phẩm sinh học lần đầu tiên được giáo sư Fuller R(1989) định nghĩa như sau: “Chế phẩm sinh học là một loại thức ăn có nguồn gốc từ những vi sinh vật sống và có ảnh hưởng có lợi cho đất và vật chủ thông qua việc cải thiện sự cân bằng hệ vi sinh trong đất và trong đường ruột của vật chủ”.
Chế phẩm sinh học đã và đang được sử dụng khá hiệu quả để phòng bệnh cho con người, cây trồng và vật nuôi. Nhiều vi sinh đã được sử dụng để sản xuất ra các chế phẩm ứng dụng rất hiệu quả nhằm kiểm soát sâu bệnh, côn trùng gây hại cho cây trồng như vi khuẩn Bacillus thuringiensis, nấm xanh – nấm trắng, virut NPV…
Ngoài ra, một số các chế phẩm vi sinh như trichoderma, nấm men sinh học còn được sử dụng để làm phân bón vi sinh nhằm phân giải các chất hữu cơ làm giàu cho đất, phân giải lân khó tiêu thành lân dễ tiêu để cây trồng hấp thu được.
Vậy chúng ta có thể kết luận: mục đích của việc sử dụng chế phẩm sinh học là nhằm cải thiện sự sống cho đất, môi trường sống của cây trồng từ đó giúp phòng trừ, tiêu diệt các loại dịch hại như nấm bệnh, sâu, côn trùng,…
2. Cơ chế hoạt động của chế phẩm sinh học:
Theo một vài công trình nghiên cứu gần đây thì chế phẩm sinh học được hoạt động theo một số khía cạnh như sau:
Cạnh tranh loại trừ vi khuẩn gây bệnh: Chế phẩm sinh học có khả năng bám dính và xâm chiếm bề mặt niêm mạc ruột, do vậy tạo ra cơ chế bảo vệ chống lại các mầm bệnh qua việc cạnh tranh điểm bám và thức ăn.
Tạo ra các hoạt chất ức chế: Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh các dòng chế phẩm sinh học sản sinh ra các chất diệt khuẩn chống lại các mầm bệnh thông thường trên vật nuôi.
Tăng cường hệ miễn dịch của vật nuôi: Các chế phẩm sinh học có thể kích thích hệ miễn dịch của vật nuôi. Các chất kích thích miễn dịch khác nhau tuỳ theo môi trường và cách sử dụng. Các chất dẫn xuất nhất định như polysaccharides, lipoproteins,….có khả năng làm tăng bạch huyết cầu bằng cách kích hoạt đại thực bào. Việc sử dụng Bacillus đã được chứng minh có hiệu quả trong việc phòng bệnh trên vật nuôi bằng cách kích hoạt hệ miễn dịch và có hệ miễn dịch tế bào trong tôm sú.
3. Các chủng loại chế phẩm sinh học:
Nhóm 1: Gồm các vi sinh vật sống như vi khuẩn thuộc nhóm Bacillus, tactobacillus,… và thường được trộn vào thức ăn để kích thích tiêu hoá, giúp tăng trưởng,…
Nhóm 2: Gồm các vi sinh vật có tính đối kháng hoặc cạnh tranh thức ăn với vi sinh vật gây bệnh như vi khuẩn Bacillus spp và được đùng trong xử lý các chất thải hữu cơ và các khí độc trong môi trường ao nuôi.
Nhóm 3: Gồm các vi sinh vật cải thiện chất lượng môi trường như vi khuẩn Nitrosomonas sp, Nitrobacter,…. Được dùng trong xử lý nước ao nuôi và nền đáy.
4. Vai trò của chế phẩm sinh học:
Tăng cường sức khoẻ và ngăn chặn mầm bệnh:
Trong một thời gian dài, các chất kháng sinh đã được sử dụng để ngăn chặn bệnh dịch trong nuôi trồng thuỷ sản. Tuy nhiên, việc sử dụng khánh sinh gây ra nhiều vấn đề như dư thừa chất khánh sinh trong các sản phấm thuỷ sản, tạo ra các cơ chế kháng khuẩn cũng như làm mất cân bằng các men tiêu hoá trong đường ruột, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ của vật nuôi. Hơn nữa, nhu cầu của con người đối với các sản phẩm thuỷ sản sạnh và an toàn trên thế giới ngày càng cao. Do vậy, việc sử dụng chế phẩm sinh học là một phương pháp hữu hiệu trong việc ngăn chặn mầm bệnh và kiểm soát dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản.
Chế phẩm sinh học có khả năng sản sinh ra các chất hoá học có tác dụng diệt các vi khuẩn gây bệnh bám trên thành ruột của vật chủ, do vậy có thể coi chế phẩm sinh học là một rào cản hữu hiệu ngăn chặn sự phát triển của mầm bệnh.
Ngoài ra, chế phấm sinh học hay các vi khuẩn có lợi còn có khả năng ạnh tranh vị trí bám và thức ăn trong thành ruột với các vi sinh vật gây bệnh, không cho phép các vi sinh vật này bám vào cơ thể vật nuôi, nhờ vậy giúp ngăn ngừa dịch bệnh, đảm bảo sức khoẻ cho vật nuôi.
Cải thiệt hệ tiêu hoá:
Chế phẩm sinh học là nguồn dinh dưỡng và enzyme cho bộ máy tiêu hoá của các vật nuôi. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chế phấm sinh học có ảnh hưởng tích cực đến quá trình tiêu hoá của vật nuôi. Vì các dòng chế phẩm sinh học sản xuất ra các en-zim ngoại bào như: as protease, amilaza, lipaza,… và cung cấp các dưỡng chất phát triển cần thiết như vitamin, axit béo, axit amin…
Trong vật nuôi các vi khuẩn vi sinh như bacteroides và clostridium sp đã cung cấp dinh dưỡng cho cá, đặc biệt là cung cấp các axit béo và vitamin.
Ngoài ra, một số vi khuẩn có thể tham gia vào quá trình tiêu hoá của động vật hai mảnh vỏ bằng cách sản xuất ra các enzyme ngoại bào như protease, amilaza, lipaza và cung cấp dưỡng chất phát triển cần thiết như vitamin, axit béo, axit amin.
Với niềm đam mê nuôi chim chóc từ thuở còn để chỏm, cộng với tính ham học hỏi, anh Lê Hữu Dũng ở thôn Kim Đâu, xã Cam An, huyện Cam Lộ, Quảng Trị đã trở thành triệu phú từ nghề nuôi chim cút. Cùng tìm hiểu mô hình nuôi cút thành triệu phú của anh ấy nhé.
Nông dân làm giàu nhờ con chim cút bé nhỏ
10 năm trước, gia cảnh nghèo khó quá, anh Dũng trăn trở mãi, rồi quyết định nuôi chim cút. “Nhận thấy nhu cầu chim cút, trứng cút ở quê mình không nhỏ, nhất là vào mùa cưới hỏi, tiệc tùng, trong khi người nuôi cút cả tỉnh chỉ đếm trên đầu ngón tay nên tôi quyết định chọn nghề này” – anh Dũng kể. Lúc đó cả huyện Cam Lộ chưa có ai nuôi con chim này.
Năm 2002, anh vào Thừa Thiên- Huế, đến trang trại nuôi chim cút của người quen học hỏi kinh nghiệm. Sau đó, anh vay 10 triệu đồng mua 1.000 con giống về nuôi lấy trứng. Chưa đầy năm sau vợ chồng anh hoàn trả hết số nợ ban đầu. Ước tính thu nhập từ chim cút trong năm đầu của vợ chồng anh lên tới 50 triệu đồng. Đây là một số tiền rất lớn đối với hoàn cảnh còn nghèo khó như gia đình anh.
Nuôi chim cút đúng kỹ thuật mang lại thu nhập cao cho người nuôi
Có vốn, anh phát triển đàn chim cút dần lên. Đến nay, trang trại của anh có tới 3.000 con, lúc nhiều nhất lên đến 4.000 con. Anh Dũng cho biết: “Chim cút đẻ trứng quanh năm, bình quân mỗi ngày vợ chồng tôi xuất ra thị trường 1.000 quả trứng và 300 con chim thịt. Theo thời giá hiện tại, ước tính tổng số tiền thu được mỗi ngày khoảng 600 – 800 nghìn đồng, trừ chi phí lãi gần 300 nghìn đồng”.
Nhờ nuôi chim cút, vợ chồng anh đã xây được nhà khang trang, 4 đứa con ăn học đàng hoàng. Ngoài ra, anh luôn giúp đỡ bà con trong thôn có hoàn cảnh khó khăn và sẵn sàng trao đổi kinh nghiệm nuôi cút cho những hộ nông dân muốn làm theo mô hình này.
Chị Phạm Thị Sáng- Chủ tịch Hội ND xã Cam An đánh giá: “Anh Lê Hữu Dũng là tấm gương tiêu biểu về tinh thần vượt khó, vươn lên thoát nghèo ở địa phương”.
Một bằng sáng chế của Mỹ gần đây đã được trao cho công nghệ được tạo ra bởi các nhà nghiên cứu tại Đại học bang Kansas cải thiện sức khỏe của bò thịt và các động vật nhai lại khác khi bị què quặt và sau khi bị thiến và cưa sừng.
Bằng sáng chế số 8.791.105 của Mỹ “Các phương pháp làm giảm các cơn đau mãn tính và cải thiện hiệu suất của bò sau khi bị cưa sừng hoặc thiến” đã được trao cho Tổ chức nghiên cứu của Đại học Kansas, một tổ chức phi lợi nhuận chịu trách nhiệm quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ tại các trường đại học.
Bằng sáng chế được trao cho nghiên cứu do nhà khoa học Hans Coetzee và Butch Kukanich thực hiện tại Đại học bang Kansas. Nghiên cứu đưa ra giải pháp sử dụng meloxicam hoặc kết hợp meloxicam và gabapentin để giúp giảm bớt cơn đau cấp tính và mãn tính và cải thiện hiệu suất của gia súc. Các nhà nghiên cứu phát hiện ra rằng sự kết hợp meloxicam và gabapentin giúp cải thiện sức khỏe của gia súc bằng cách giảm mức độ nghiêm trọng của sự què quặt. Chỉ riêng việc sử dụng meloxicam giúp cải thiện quá trình tăng cân ở gia súc sau khi bị cưa sừng và giảm tỷ lệ mắc các bệnh đường hô hấp sau khi bò bị thiến.
Kukanich cho biết: “Khi cho gia súc uống meloxicam trước khi bị cưa sừng hoặc thiến, đàn gia súc tăng cân nhiều hơn và có tỷ lệ mắc bệnh hô hấp thấp hơn do chất này khiến gia súc thoải mái hơn và ít căng thẳng hơn”.
Một lợi ích quan trọng của công nghệ được cấp bằng sáng chế này là nó làm giảm sự phụ thuộc vào thuốc kháng sinh trong việc điều trị và kiểm soát dịch bệnh ở gia súc. Điều này làm giảm nguy cơ kháng thuốc kháng sinh và mang lại lợi ích lớn cho sức khỏe con người và động vật.
Trong chăn nuôi gà sinh sản, việc đàn gà đẻ trứng đều, đẻ lâu, cho sản lượng trứng cao và ổn định quyết định hiệu quả chăn nuôi.
Chọn gà mái mắn đẻ, đẻ khỏe: Tùy mục đích lấy trứng cho ấp nở hay trứng thương phẩm mà người ta chọn giống gà phù hợp. Khi mua giống gà sinh sản nên mua tăng thêm 50% số con để trong thời gian nuôi hậu bị loại bỏ những con không đạt tiêu chuẩn.
Kinh nghiệm của những hộ chăn nuôi gà lâu năm ở huyện Hiệp Hòa – Bắc Giang cho thấy, nên loại bỏ những gà mái hậu bị 2 lần lúc 3 và 5 tháng tuổi, loại bỏ những con gà đầu to, bụng xệ quá béo, chân to, mắt lệch, đi lại nặng nề chậm chạp.
Chăm sóc để gà đủ tuổi đến trên 6 tháng tuổi mới vỗ đẻ, cho uống đủ nước pha chất điện giải những ngày nắng nóng. Cho uống vitamin ADE thường xuyên và trộn thêm vỏ sò, bột sương xay nhỏ vào cám cho gà ăn giúp cho gà đẻ khỏe, trứng to, vỏ dày và sáng.
Những ngày nóng >35oC cần phun mưa cho mái tôn hay mái pro-xi măng giúp chuồng gà đẻ giảm nhiệt. Nên bố trí ổ đẻ thấp cách nền chuồng 30-40cm. Không nên đặt ổ đẻ giáp mái tôn, mái pro-xi măng phòng gà nằm đẻ bị chết nóng khi gặp nhiệt độ cao. Những ngày rét đậm, rét hại, nhiệt độ ngoài trời <13oC cũng cần quây bạt kín quanh chuồng, thắp bóng điện tròn sưởi ấm cho gà.
Nhiều bà con nông dân huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang sử dụng sản phẩm Vườn sinh thái cho gà uống thường xuyên với liều lượng 5ml/30 lít nước cách 2-3 ngày cho uống 1 ngày kết quả rất tốt. Đàn gà khỏe mạnh, nhanh nhẹn, lông mượt, phân giảm 70% mùi hôi, trứng đẻ to đều. Tỷ lệ đẻ cao và kéo dài thêm 15-20 ngày so với gà không sử dụng sản phẩm.
Trong khi dịch cúm gia cầm tràn lan khắp nơi thì ngay khu vực ĐBSCL, nhiều hộ nuôi gà quy mô lớn chẳng hề hấn gì. Gà được nuôi trong chuồng kín và được làm mát rất bài bản. Với hình thức nuôi khép kín từ đầu vào đến đầu ra, người nuôi chẳng phải lo lắng về giá cả, dịch bệnh…
Hình ảnh minh hoạ nuôi gà khép kín
Làm mát cho gà
Mô hình làm mát cho gà được Công ty TNHH Chăn nuôi C.P Việt Nam hợp tác với nông dân các tỉnh ĐBSCL (Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang, Kiên Giang…) nuôi gia công gà theo một vòng quay khép kín. Mỗi tỉnh có từ 100.000 – 450.000 con. Cao nhất khu vực là TP. Cần Thơ với 400.000 con. Anh Dương Văn Phần – Giám đốc chi nhánh Công ty tại Vĩnh Long cho biết: Năm 2007, Công ty đã hợp tác nuôi gia công 170.000 con gà siêu thịt với 10 nông dân dọc tuyến sông Cổ Chiên thuộc các xã Mỹ An, Mỹ Phước, An Phước (huyện Mang Thít) và bây giờ mô hình đang lan rộng trung khu vực. Kế hoạch năm 2008 này là 14 hộ với 280.000 gà thịt và 4 họ nuôi 170.000 gà đẻ. Điều đặc biệt là gà được nuôi trong chuồng kín, có hệ thống làm mát tự động theo độ tuổi của gà, hạn chế được mùi hôi, dịch bệnh. Kết quả đáng mừng là khi dịch cúm gia cầm bùng phát nhiều nơi, nhưng nhiều hộ chăn nuôi gia cầm quy mô lớn ở đây chẳng hề hấn gì.
Gà được nuôi trong chuồng kín, nhiệt độ ổn định theo từng độ tuổi. Chuồng được thiết kế kín, cách ly với bên ngoài hoàn toàn, một đầu có hệ thống nhiều quạt hút lớn đường kính 1,4- 1,5m, một đầu hệ thống làm mát từ nước. Khi hệ thống quạt hút giảm nhiệt độ bên trong không theo yêu cầu, bộ cảm ứng bên trong tự động bật hệ thống làm mát cho gà sẽ hoạt động. Nhiệt độ trong chuồng nuôi được điều chỉnh giảm dần theo độ tuổi của gà. Lúc gà mới thả vào chuồng thì nhiệt độ 34-350C, khi gà lớn dần thì nhiệt độ cũng được điều chỉnh giảm dần còn 25-260C. Người đầu tư một cách bài bản nhất là ông Võ Văn Thạch ở xã An Phước. Mỗi trang trại có kích thước ngang 13m, dài 130m, kinh phí lên đến 1,2 tỷ đồng. Cả khu vực có 3 trại gà, mỗi trại có thể nuôi đến 15.000 con. Ông đang đầu tư tiếp 7 trại nữa.
Vòng quay khép kínTất cả những hộ tham gia mô hình chăn nuôi này đều được Còng ty C.P đầu tư con giống, thức ăn, kỹ thuật và có bác sĩ thú y theo dõi, tư vấn quá trình nuôi. Sau khoảng 45 ngày nuôi, khi gà đạt trọng lượng 2,7kg sẽ được Công ty thu sản phẩm. Người nuôi được Công ty trả khoảng 5.500 đồng/con. Ông Tư Thạch phấn khởi: “Đợt đầu tiên mỗi trại tôi nuôi 15.000 con. Công ty trả công 72 triệu đồng. Tôi đang xây dựng tiếp thêm một số trại nữa”. Anh Tống Hữu Hạnh (An Phước) thì được trả công từ 4.500-5.000 đồng/con”. Đây là lứa gà thứ 6, anh hợp tác với Công ty C.P, với 3 trại nuôi, mỗi trại 12.000 con, tiền thu về cũng không thua mấy so với nguồn thu của ông Tư Thạch. Sau 8 năm hợp tác nuôi gà, từ một điểm ban đầu, nay anh Trần Thanh Đại (TP. Sóc Trăng) đã mở 3 điểm nuôi với trên 100.000 con. Anh Đại lạc quan: “Nuôi vậy không phải lo lắng đầu vào đầu ra, dịch bệnh gì hết”. Bởi hầu hết gà nuôi của các trại này sẽ được Công ty C.P đưa vào dây chuyền giết mổ hiện đại của Cơ sở Năm Thắng ở Thanh Đức (Vĩnh Long) để cung cấp cho khu vực ĐBSCL.
Trong điều kiện dịch cúm gia cầm đang bùng phát khắp nơi như hiện nay, phương thức kết hợp bền vững giữa người nuôi và doanh nghiệp trong mô hình liên kết chăn nuôi khép kín từ đầu vào đến đầu ra như trên, sẽ hạn chế được tình trạng ô nhiễm môi trường và lây lan dịch bệnh.
Cùng tham khảo mô hình nuôi lợn nái của anh Thân Văn Hùng tại thôn Phúc Lâm, xã Hoà Linh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Trang trại có diện tích rộng 2,4 ha với hơn 1.200 con lợn nái.
Đàn lợn nái nhà anh Hùng
Với mô hình này thì mỗi tháng anh Hùng xuất ra thị trường 2.500 con lợn con và thu về cho mình hơn 600 triệu/tháng. Đây là mô hình nuôi lợn nái lớn nhất của tỉnh Bắc Giang. Cùng tham khảo mô hình làm giàu từ lợn nái của anh Hùng nhé.
Tham khảo bài viết sau đây để hiểu hơn biện pháp kỹ thuật để heo đẻ nhiều lứa hơn:
Xây dựng mô hình chăn nuôi heo nái sinh sản theo hướng an toàn đồng thời đẻ nhiều con/ lứa/, heo nái sử dụng nhiều lứa, tỉ lệ heo con cai sửa sống cao. Những biện pháp được áp dụng sau đây.
1. Không cho phối lại: Tỉ lệ phối lần đầu thành công lên tới 96%, đạt năng suất rất cao. Khi đưa hậu bị lên phối, nếu phối lần đầu bị thất bại thì có thể đào thải không cần quan tâm đến sẽ giảm hiệu quả kinh tế.
2. Phối lúc sáng sớm: Phối rất sớm (lúc 5 giờ). Lúc đó trại rất yên tĩnh. Hệ thống cho ăn tự động 7 giờ mới làm việc lúc đó tỉ lệ đậu thai cũng cao so với những nái phối thời điểm khác. Nái sau khi chịu đực 24 giờ thì bắt đầu cho phối. Còn đực trước khi phối cho ăn sẽ kích thích mạnh hơn.
Nái sau khi cai sữa 4, 5, 6 ngày thì bắt đầu đưa vào phối. Mặt khác, nái hậu bị nếu lên giống sẽ đưa vào phối. Khi phối nái phải được giám sát kỹ lưỡng, mỗi lần chỉ phối 1 con. Sau khi cai sữa đến trước khi phối phải cung cấp thức ăn đầy đủ 3 lần / ngày. Một ngày sau khi phối, lượng thức ăn cho nái ăn giảm xuống còn 1,8 kg trong vòng 84 ngày đầu. dựa vào thể trạng của heo mà điều chỉnh lượng thức ăn cho thích hợp. Nếu heo có thể trạng bình thường (không liên quan tuổi heo) điều chỉnh tăng từ 2,0 kg trở lên tùy thể trạng, từ ngày thứ 85 đến trước đẻ 1 tuần cho ăn 2,8- 3,0 kg/ngày, trước đẻ 1 tuần giảm lượng thức ăn như lúc heo mới phối giống
3. Chuyển nái: Trong trang trại sau khi phối từ 10 đến 35 ngày tuyệt đối không được chuyển heo. Bởi vì đây là thời kỳ hình thành thai nhi, ảnh hưởng đến việc đẻ nhiều, hay ít con
4. Vệ sinh và ánh sáng: Phải quan tâm đến vấn đề vệ sinh trong chuồng trại, phải vệ sinh định kỳ. Không có thức ăn rơi vãi ở khu vực máng. Cần phải vệ sinh cào phân mỗi ngày để tránh nhiễm khuẩn phần âm hộ khi nái nằm xuống. Mỗi tuần phải dành 40 tiếng cho việc vệ sinh sát trùng. Các thiết bị trước khi sát trùng phải tiêu độc và phơi khô trước 24 tiếng.
Đèn huỳnh quang và các trang thiết bị không để cho bám bụi vì heo rất dễ không lên giống. Chiếu sáng mỗi ngày 18 giờ từ 4 giờ sáng tới 10 giờ đêm để mỗi khi nái thức dậy có thể lên giống dễ dàng.
5. Duy trì chất lượng thức ăn: Trại tuân theo hướng dẫn các nhà cung cấp thức ăn cho nái mang thai và nái chờ phối. Cho ăn sau khi phối tới khi sắp đẻ, rồi đổi loại khác. Heo hậu bị có thể ăn thức ăn heo giống (ta hay gọi là thức ăn kích dục) từ lúc heo đạt 100 kg. Mọi loại thức ăn dành cho nái rạ, để đề phòng táo bón đều được bổ sung chất xơ vào thức ăn. Trang trại kiểm tra lượng dinh dưỡng và độc tố nấm mốc. Luôn luôn cung cấp thức ăn tốt cho nái, bảo quản thức ăn nơi khô mát… thức ăn phải còn hạn sử dụng
6. Sử dụng heo đực lai: Sử dụng đực giống tốt để đàn heo con có phẩm chất tốt về sau như tỷ lệ nạc, tiêu tốn thức ăn, ít bệnh tật… nên sử dụng các giống như Yorshire, Landrac, Duroc…Con của những con đực này khỏe mạnh, tỉ lệ chết trước cai sữa không quá 4%. Trang trại tự thiết kế các chuồng nái đẻ để bảo vệ nái và con không bị đè tổn thương. Bề rộng của chuồng nái là 1,83 m để khi đẻ nái có thể đứng dậy. Theo quy cách này thì phần heo con 2 bên rộng 46 cm/1 bên để dự trù trường hợp heo bị mẹ đè và số lượng heo con đẻ ra nhiều.
7. Bấm răng: Việc bấm răng heo con giúp nó không cắn vú mẹ và không làm tổn thương các con khác. Việc này phải được thực hiện hết sức chính xác hiện nay cắt răng sau đẻ 24 giờ. Dụng cụ cắt thay ba tuần một lần. Để hạn chế chảy máu phải cắt sát chân răng. Để chống nhiễm trùng và viêm khớp dùng kềm nhiệt để cắt đuôi.
8. Hệ thống bú sữa: Theo kinh nghiệm của trại đẻ nếu nái đẻ trên 11 con thì sử dụng hệ thống bú bổ sung rất tốt. Nếu bú bổ sung nái sẽ đỡ mất sức bởi vì nái nuôi càng nhiều con thì phải sản xuất ra càng nhiều sữa. Hệ thống này còn được sử dụng khi có nhiều heo con trọng lượng nhỏ. Cần phải vệ sinh trang thiết bị thường xuyên.
9. An toàn dịch bệnh: Khách khi tham quan trại phải có sự đồng ý trước của người quản lý trại. Đa số khách vào được giới hạn tại khu vực xung quanh văn phòng, hạn chế cho xuống trại. Mọi cửa trại phải được khóa kỹ. Khi xuống trại phải sát trùng ủng. Mọi người làm trong trang trại khi tiếp xúc với heo phải sử dụng găng tay. Một số trường hợp cần phải sử dụng mặt nạ phòng bụi. Kiểm tra huyết thanh bầy heo. Mỗi tháng kiểm tra định kỳ một lần xem có bị PRRS hay Mycoplasma không.
Với những biện pháp như trên, nghề chăn nuôi heo nái sinh sản mang lại hiệu quả thiết thực như: ít dịch bệnh, heo nái chậm loại thải, thời gian đẻ 2,2-2,4 lứa/ năm, heo con sinh ra nhiều trên lứa, tỉ lệ heo con sống đến cai sửa cao, trọng lượng cai sửa lớn. Tăng thu nhập cho các hộ chăn nuôi, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giúp ngành chăn nuôi dần dần theo hướng an toàn trong chăn nuôi và sản xuất thịt sạch…
Mời các bạn cùng tham khảo mô hình trồng rau ngót làm giàu của anh Nguyễn Xuân Thuỷ tại . Thật sự khi nghe đến từ trồng rau ngót làm giàu thì các bạn sẽ không khỏi bỡ ngỡ phải không vì rau ngót là loại rau có giá trị thấp. Với mô hình rộng hơn 20.000 m2 thì anh Thuỷ đã làm giàu từ cây rau ngót.
Mời các bạn cùng tham khảo mô hình trồng rau ngót sạch an toàn mang lại nguồn thu 250triệu/năm của anh Thuỷ nhé.
Rau ngót hay bù ngót, rau tuốt, hay bồ ngót là một loài cây bụi mọc hoang ở vùng nhiệt đới Á châu nhưng cũng được trồng làm một loại rau ăn ở một số nước, như ở Việt Nam.
Trong các loại rau, rau ngót là loại có nhiều chất bổ. Ngoài việc cung cấp cho cơ thể nhiều vitamin và muối khoáng, canxi, photpho, vitamin C, rau ngót còn có một lượng chất đạm (protid) đáng kể.
Tỷ lệ protid trong rau ngót nhiều gần gấp đôi rau muống và tương đương với một số loại đậu như đậu ván, đậu đũa, đậu cô ve… là những thức ăn thực vật từ xưa vẫn nổi tiếng giàu chất đạm.
Chất protid trong rau ngót thuộc loại protid thực vật quý, hiếm có ở những rau khác. Trong 100g protid của rau ngót có 3,1g lysine, 2,5g methionine, 1g tryptophane, 4,7g phenylalanine, 6,5g threonine, 3,3g valine, 4,6g leucine, 3,3g isoleucine là những acid amin rất cần thiết cho cơ thể.
Theo đông y, rau ngót là một loại thảo dược có đặc tính mát, giải nhiệt và đặc biệt là rất lành tính. Về mặt ẩm thực, rau ngót cũng là một loại rau rất dễ ăn và kết hợp cùng các món khác. Loại rau này chứa nhiều vitamin, Kali, Canxi, Magiê, B1, B2, B6. Vì vậy, rau ngót đặc biệt rất tốt cho người già và trẻ nhỏ.
Ngoài những tác động không mong muốn mà người dùng cần lưu ý ở trên, rau ngót là món rau bổ dưỡng và được dùng làm thuốc chữa những bệnh sau: Đổ mồ hôi trộm, táo bón ở trẻ em: lấy 30g rau ngót, 30g bầu đất, 1 quả bầu dục lợn rồi nấu canh cho trẻ ăn. Đây không chỉ là món canh ngon, bổ dưỡng lại có tác dụng chữa bệnh, mà nó còn là vị thuốc kích thích ăn uống với những trẻ chán ăn. Đặc biệt, canh rau ngót nấu với thịt lợn nạc hoặc giò sống… không chỉ tốt cho trẻ em mà còn rất tốt cho cả người lớn bởi nó là một vị thuốc bổ, giúp tăng cường sức khoẻ với người mới ốm dậy, người già yếu hoặc phụ nữ sau khi sinh. – Chữa tưa lưỡi: lấy 10g lá tươi, rửa sạch, giã nhỏ vắt lấy nước, thấm vào gạc mềm, sạch, đánh trên lưỡi (tưa trắng), lợi, vòm miệng trẻ em. Đánh nhẹ cho tới khi hết tưa trắng. – Với chứng đái dầm ở trẻ em: 40g rau ngót tươi rửa sạch, giã nát, sau đó cho một ít nước đun sôi để nguội vào rau ngót đã giã, rồi khuấy đều, để lắng và gạn lấy nước uống. Phần nước gạn được chia làm hai lần để uống, mỗi lần uống cách nhau khoảng 10 phút. – Bàn chân sưng nhức: lá rau ngót giã, cho thêm nước muối pha nhạt, sau đó đắp vào chỗ chân sưng nhức. – Đau mắt đỏ, nhức nhối khó chịu: lá rau ngót 50g, rễ cỏ xước 30g, lá dâu 30g, lá tre 30g, rau má 30g, lá chanh 10g. Tất cả đều dùng tươi, sắc đặc, chắt lấy nước uống nhiều lần trong ngày. Ngoài ra, có một bài thuốc rất công hiệu để chữa các dạng hôn mê do sốt xuất huyết hoặc tai biến mạch máu não, gồm có các vị như sau: Giun đất phơi khô 50g, đậu đen 100g, lá bồ ngót phơi khô, sao qua (200g). Dùng 4 chén nước sắc còn lại nửa chén, chia làm 2 lần cho người bệnh uống hoặc đổ vào miệng.
Mời các bạn cùng tới thăm mô hình trồng chè của anh Đặng Xuân Ngọc ở Định Hoá – Thái Nguyên. Sở hữu hơn 3 mẫu chè giống với thu nhập bình quân hơn 200 triệu/năm. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trồng chè thì ông chủ vườn chè 27 tuổi này ngày càng thành công hơn trên con đường mình đã chọn.
Chồi chè non của anh Ngọc
Mô hình trồng chè của anh Ngọc được xem là mô hình trồng chè lớn nhất thái nguyên. Mỗi năm trang trại của anh Ngọc xuất đi hơn 200 vạn cây giống trong đó 70% cây được công ty Giống Cây Trồng Thái Nguyên thu mua và bán lại cho bà con các tỉnh thành khác. Cùng tham khảo mô hình làm giàu từ chè của anh Ngọc nhé:
Ai cũng biết, trà xanh có những tác dụng không nhỏ đối với sức khỏe. Một chén trà mỗi sáng có thể hạn chế sự phát triển của căn bệnh ung thư, giúp điều trị căn bệnh tim mạch, giúp lợi tiểu, giúp tiêu hóa tốt… Một chén trà mỗi sáng cũng giúp bạn nâng cao sức đề kháng của cơ thể, tăng cường sinh lực và phòng chống bệnh tật. Tham khảo bài viết 12 tác dụng của chè xanh đối với cơ thể các bạn nhé.
1. Giảm cân Trà xanh giúp đẩy nhanh quá trình trao đổi chất của cơ thể, chuyển hóa mỡ thành năng lượng, và giải phóng năng lượng ra bên ngoài. Sở dĩ như vậy mà những người béo phì thường lựa chọn cách uống trà xanh để giải nhiệt trong những ngày hè này sau những bài tập thể dục giảm cân.
2. Ngăn ngừa quá trình lão hóa Trong trà xanh có chứa những chất tốt cho sức khỏe, ngăn ngừa các bệnh như ung thư, tim mạch. Trong trà xanh còn chứa những chất giúp kích thích cơ thể bổ sung cholesterol tốt, và thải loại ra những cholesterol xấu.
3. Trị mụn Nhiều loại mỹ phẩm giúp làm đẹp tự nhiên và trị mụn hiệu quả sử dụng những thành phần có trong trà xanh. Sử dụng trà xanh làm nước rửa mặt giúp da mặt sát khuẩn, ngăn ngừa và trị mụn rất hiệu quả. Nếu bạn đang trong thời kì đèn đỏ thì một cốc trà xanh mỗi ngày là rất tốt cho việc chăm sóc làn da không bị mụn.
4. Làm sạch răng miệng Trà xanh có chữa những chất diệt khuẩn không chỉ tốt cho da mà còn tốt cho răng miệng, uống trà xanh mỗi ngày bạn còn ngăn ngừa được tình trạng sâu răng.
5. Chống lão hóa và cải thiện trí nhớ Bạn đang bước sang độ tuổi 40, độ tuổi mà bạn cảm thấy mình không còn minh mẫn như xưa nữa, hãy bổ sung trà xanh mỗi ngày để giúp chống lão hóa da và cải thiện trí nhớ. Bạn sẽ thấy hiệu quả hơn hẳn so với những người cùng lứa tuổi đấy.
6. Giảm nguy cơ ung thư Trong nước chè xanh có chất catechin có tác dụng giảm nguy cơ gây ung thư, giảm kích thước khối u, tác dụng chống phóng xạ, giảm lượng đường trong máu, giảm cholesterol, diệt khuẩn, diệt virut cúm, chống hôi miệng.
7. Chống cúm Vitamin C có trong nước chè xanh làm tăng sức đề kháng, chống cúm. Vitamin nhóm B trợ giúp cho quá trình trao đổi cacbon hydrat. Flavonoid có tác dụng giảm huyết áp, tăng độ bền vững thành mạch.
8. Chống oxi hóa mạnh Chè xanh chứa một chất chống oxi-hóa mạnh có thể diệt các gốc tự do. Chính nhờ chất chống oxi hoá mạnh này mà trà xanh có nhiều ảnh hưởng tốt khác ngoài việc bảo vệ các tế bào da. Nước chè tươi đặc còn có chất diệt khuẩn, sát trùng mạnh, nên dùng để rửa mặt, trị mụn ,rất có hiệu quả.
9. Giảm lượng đường trong máu Trong nước chè xanh cũng có chất Polysaccarides làm giảm lượng đường trong máu, vitamin E tác dụng chống ôxy hóa và hạn chế lão hóa. Chất theamin tạo cho nước chè xanh có hương vị đặc biệt.
10. Lợi tiểu, giảm huyết áp Uống trà giúp lợi tiểu và giảm sung, ức chế sự hấp thu của tiểu quản thận, kích thích trung khu vận động của huyết quản, gia tăng độ lọc của thận, từ đó có tác dụng lợi tiểu. Ngoài ra, hóa chất hỗn hợp trong trà còn có tác dụng tốt trong việc giảm huyết áp, những bệnh nhân cao huyết áp rất thích hợp uống trà đậm vừa phải.
11. Phòng chống bệnh tim Hợp chất trong trà có hiệu quả tăng cường độ đàn hồi của cơ tim, giảm lượng mỡ trung tính và cholesterol trong máu; vitamin C và P cũng có tác dụng xúc tiến vào bài tiết cholesterol. Caffeine, theophylline và pentoxifylline có trong trà kích thích tim một cách trực tiếp, mở rộng huyết quản, để máu có thể truyền vào tim một cách đầy đủ.
12. Tăng cường khả năng sinh dục Trà cũng có lợi cho việc tăng cường khả năng tình dục. Trong trà có chứa 20 – 30% hợp chất có thể ức chế và giết khuẩn, ngăn ngừa cơ quan sinh dục bị viêm. Một ví dụ nữa là hương vị trà có tác dụng hưng phấn thần kinh, chống mệt mỏi. Tuy nhiên, cần lưu ý khi sử dụng chè xanh: không nên uống lúc đói vì chất tanin dễ gây kích ứng niêm mạc dạ dày. Nước trà xanh dễ thiu cho nên khi rửa trà phải thật sạch, chần nước thật sôi và không nên uống nước chè xanh đã để qua đêm. Với những người thần kinh nhạy cảm, khó ngủ thì không nên uống trà vào buổi tối, vì chất cafein trong chè xanh sẽ gây kích thích làm mất ngủ.